Giải VBT ngữ văn 9 bài Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều)

Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Cảnh ngày xuân trang 42 VBT ngữ văn 9 tập 1.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 (trang 42 VBT Ngữ văn 9, tập 1)

Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.

- Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân?

- Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?

Phương pháp giải:

Câu hỏi có 2 ý: Em đọc đoạn trích, chú ý chi tiết gợi đặc điểm của mùa xuân, nhận xét về cách dùng từ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân.

Lời giải chi tiết:

- Những chi tiết gợi lên đặc điểm của mùa xuân: con én đưa thoi, thiều quang chín chục, cỏ non, trời, cành lê trắng.

- Cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du:

+ Nguyễn Du đã dùng chữ điểm có tác dụng gợi vẻ sinh động, hài hoà.

+ Tác giả sử dụng bút pháp hội hoạ phương Đông: chấm phá, lấy tĩnh tả động.

=> Bức tranh mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống

Câu 2

Câu 2 (trang 43 VBT Ngữ văn 9, tập 1)

Tám câu thơ tiếp theo gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:

- Thống kê từ ghép là tính từ, danh từ, động từ. Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?

- Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc họa một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nên những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.

Phương pháp giải:

Câu hỏi có 2 ý:

- Em thống kê các từ ghép là tính từ, danh từ, động từ có giá trị gợi tả không khí và hoạt động của lễ hội.

- Sau đó nêu lên cảm nhận của em về lễ hội tảo mộ và chơi xuân (phong tục đẹp, tưởng nhớ người xưa, tạo điều kiện giao lưu gặp gỡ cho trai tài gái sắc).

Lời giải chi tiết:

- Những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội là: gần xa, yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, nô nức, sắm sửa, dập dìu => gợi không khí lễ hội thật rộn ràng.

- Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc họa một truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa: đó là lễ tảo mộ tưởng nhớ người thân đã khuất và hội đạp thanh đi chơi xuân ở chốn đồng quê tươi đẹp => Những lễ hội đó là nét đẹp văn hóa truyền thống phương Đông.

Câu 3

Câu 3 (trang 43 VBT Ngữ văn 9, tập 1)

Sáu câu cuối gợi cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.

- Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu cuối có gì khác với câu thơ đầu? Vì sao?

- Những từ ngữ: tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?

- Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.

Phương pháp giải:

Em đọc lại 6 câu thơ, tìm câu trả lời theo câu hỏi gợi ý trong SGK.

Lời giải chi tiết:

- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang.

- Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người.

- Dòng nước uốn quanh “nao nao” như báo trước ngay sau lúc này thôi Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên, sẽ gặp chàng thư sinh “phong tư tài mạo tót vời” Kim Trọng.

Câu 4

Câu 4 (trang 44 VBT Ngữ văn 9, tập 1)

Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích.

Phương pháp giải:

Chú ý đến những gợi ý trong SGK về kết cấu đoạn trích; cách sử dụng từ ngữ giản dị giàu chất tạo hình, giàu màu sắc; sự kết hợp giữa tả cụ thể chi tiết với gợi tả khái quát.

Lời giải chi tiết:

Thành công về nghệ thuật miêu tả:

- Ngôn ngữ chọn lọc, giàu chất tạo hình.

- Hệ thống từ ngữ đa dạng, từ láy giàu sức biểu cảm.

- Bút pháp tả cảnh đặc sắc: tả điểm xuyết, vừa gợi vừa tả, tả cảnh ngụ tình.

Luyện tập

Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: "Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa" với câu "Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa" để thấy được sự tiếp thu, sáng tạo của Nguyễn Du.

Phương pháp giải:

Chú ý những chi tiết Nguyễn Du lấy ở câu thơ chữ Hán (cỏ, trời xanh, cành lê, mấy bông hoa), những chi tiết sáng tạo của Nguyễn Du (cỏ non, xanh, tận chân trời, màu trắng hoa lê, động từ điểm và trật từ từ ngữ).

Lời giải chi tiết:

     Với bút pháp gợi tả, câu thơ cổ Trung Quốc đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân, có hương vị, màu sắc, đường nét. Đó là hương thơm cỏ non, là màu xanh biếc của cỏ nối tiếp nhau đến tận chân trời. Đó còn là đường nét của cành lê điểm nhẹ vài bông hoa. Cảnh đẹp mà tĩnh tại. Hai câu thơ trong truyện Kiều là bức họa tuyệt đẹp về mùa thu. Gam màu xanh làm nền cho bức tranh xuân. Trên nền xanh ấy điểm một vài bông hoa lê trắng. Câu thơ cổ Trung Quốc chỉ nói điểm một vài bông hoa lê mà không nói đến màu sắc của hoa. Nguyễn Du chỉ cho thêm một chữ trắng mà đã khiến bức tranh mùa xuân đã khác hẳn. Chữ trắng là điểm nhấn làm nổi bật cả bức tranh mùa xuân. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết.

Loigiaihay.com

Quảng cáo

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí

close