Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám pháCho đường thẳng d có vector chỉ phương (vec a) và mặt phẳng ((alpha )) có vector pháp tuyến (vec n). Gọi d' là hình chiếu của d trên ((alpha )). Gọi (phi ) là góc giữa d và ((alpha )), còn (phi ') là góc giữa (vec a) và (vec n). Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
HĐ2 Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 68 SGK Toán 12 Cùng khám phá Cho đường thẳng d có vector chỉ phương \(\vec a\) và mặt phẳng \((\alpha )\) có vector pháp tuyến \(\vec n\). Gọi d' là hình chiếu của d trên \((\alpha )\). Gọi \(\phi \) là góc giữa d và \((\alpha )\), còn \(\phi '\) là góc giữa \(\vec a\) và \(\vec n\). Phương pháp giải: Áp dụng các tính chất: - φ và φ' là hai góc phụ nhau (φ + φ' = 90°). - Sử dụng công thức lượng giác của góc phụ nhau. - Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng luôn là góc nhọn. Lời giải chi tiết: Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng \((\alpha )\) là hai góc phụ nhau. \(\varphi + \varphi ' = 90^\circ \) (góc phụ) Vì vậy: \(\cos \varphi = \cos (90^\circ - \varphi ') = \sin \varphi '\) \(\sin \varphi = \sin (90^\circ - \varphi ') = \cos \varphi '\) Do đó: \(\cos \varphi = \cos \varphi '\) là SAI \(\sin \varphi = \left| {\cos \varphi '} \right|\) là ĐÚNG LT2 Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 69 SGK Toán 12 Cùng khám phá Trong không gian Oxyz, tính góc giữa đường thẳng \(d':\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}\begin{array}{l}x = - 3 + 2t\;\\y = 1 + t\quad (t \in \mathbb{R})\;\\z = 2 + t\end{array}\end{array}} \right.\)và các mặt phẳng tọa độ: \((Oxy)\), \((Oxz)\), \((Oyz)\). Phương pháp giải: - Xác định vectơ chỉ phương \({\vec v_d} = (x',y',z')\) từ phương trình tham số của đường thẳng. - Tùy vào mặt phẳng nào (Oxy, Oxz, Oyz), tìm vectơ pháp tuyến tương ứng của nó. - Sử dụng công thức góc giữa đường thẳng và mặt phẳng: \(\sin \theta = \frac{{|{{\vec v}_d} \cdot \vec n|}}{{|{{\vec v}_d}||\vec n|}}\) với \({\vec v_d}\) là vectơ chỉ phương của đường thẳng, và \(\vec n\) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Lời giải chi tiết: Vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) là \({\vec v_d} = (2,1,1)\). Vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng: - Oxy: \({\vec n_{Oxy}} = (0,0,1)\) - Oxz: \({\vec n_{Oxz}} = (0,1,0)\) - Oyz: \({\vec n_{Oyz}} = (1,0,0)\) Tính góc giữa đường thẳng \(d\) và các mặt phẳng: - Với mặt phẳng Oxy: \(\sin \theta = \frac{{|(2,1,1) \cdot (0,0,1)|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2} + {1^2}} \cdot \sqrt {{0^2} + {0^2} + {1^2}} }} = \frac{{|1|}}{{\sqrt 6 \cdot 1}} = \frac{1}{{\sqrt 6 }}\) Do đó, góc \({\theta _{Oxy}} = \arcsin \left( {\frac{1}{{\sqrt 6 }}} \right)\). - Với mặt phẳng Oxz: \(\sin \theta = \frac{{|(2,1,1) \cdot (0,1,0)|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2} + {1^2}} \cdot \sqrt {{0^2} + {1^2} + {0^2}} }} = \frac{{|1|}}{{\sqrt 6 \cdot 1}} = \frac{1}{{\sqrt 6 }}\) Do đó, góc \({\theta _{Oxy}} = \arcsin \left( {\frac{1}{{\sqrt 6 }}} \right)\). - Với mặt phẳng Oyz: \(\sin \theta = \frac{{|(2,1,1) \cdot (1,0,0)|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2} + {1^2}} \cdot \sqrt {{1^2} + {0^2} + {0^2}} }} = \frac{{|2|}}{{\sqrt 6 \cdot 1}} = \frac{2}{{\sqrt 6 }}\) Do đó, góc \({\theta _{Oxy}} = \arcsin \left( {\frac{1}{{\sqrt 6 }}} \right)\).
Quảng cáo
|