Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 11Tải về Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đề thi Phần I. Đọc hiểu Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: MỞ SÁCH RA LÀ THẤY Bao la và bí ẩn Như biển xa rừng sâu Mở ra một cuốn sách Một thế giới bắt đầu Ẩn hiện sau mặt chữ Là bao gương mặt người Có long lanh nước mắt Có rạng rỡ miệng cười Có ngày mưa tháng nắng Mùa xuân và mùa đông Cô Tấm và cô Cám Thạch Sanh và Lý Thông Có địa ngục, thiên đường Có quỷ, ma, tiên, Phật Có bác gấu dữ dằn Có cô nai nhút nhát… Đôi khi kẻ độc ác Lại không là cọp beo Cũng đôi khi đói nghèo Chưa hẳn người tốt bụng Trăm sông dài, biển rộng Nghìn núi cao, vực sâu Cả bốn biển, năm châu Mở sách ra là thấy Lật một trang sách mới Như vung cây đũa thần Thấy sao Kim, sao Hoả Thấy ngàn xưa Lý – Trần… Ta “đi” khắp thế gian Chỉ bằng đôi con mắt Sẽ “cận thị” suốt đời Những ai không đọc sách (Theo Cao Xuân Sơn, Hỏi lá hỏi hoa NXB Kim Đồng, 2017) Câu 1. Bài thơ trên thuộc thể thơ gì? A. Thơ cách luật B. Thơ 5 chữ C. Thơ lục bát D. Thơ 7 chữ Câu 2. Em hãy xác định chủ đề của bài thơ. A. Sách làm cho tâm hồn ta thêm đẹp đẽ, phong phú. B. Sách giúp ta nhìn ra thế giới. C. Cách mở ra cho chúng ta thế giới loài người. D. A và B đúng. Câu 3. Hãy nêu tác dụng dấu ngoặc kép trong khổ thơ sau : Ta “đi” khắp thế gian Chỉ bằng đôi con mắt Sẽ “cận thị” suốt đời Những ai không đọc sách A. Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó. B. Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. C. Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu các từ ngữ có hàm ý mỉa mai. D. Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn. Câu 4. Hãy xác định biện pháp tu từ của khổ thơ sau : Bao la và bí ẩn Như biển xa rừng sâu Mở ra một cuốn sách Một thế giới bắt đầu A. So sánh B. Nhân hóa C. Liệt kê D. Hoán dụ Câu 5. Em rút ra được bài học gì thông qua bài thơ trên. A. Đọc sách khi cần. B. Đọc sách phải có phương pháp. C. Chỉ cần đọc sách khi bạn thích. D. Nên nuôi dưỡng lòng yêu thích đọc sách và cần đọc thêm nhiều sách để mở rộng hiểu biết. Câu 6. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên là gì ? A. Biểu cảm B. Tự sự C. Nghị luận D. Thuyết minh Phần II. Làm văn Câu 1. Viết đoạn văn ngắn từ 5-7 câu nêu lên vai trò của sách đối với đời sống con người. Câu 2. Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng vứt rác bừa bãi tại trường học bằng bài văn ngắn 1 trang giấy thi. -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đáp án Đáp án PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)
Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Chú ý số khổ trong bài, số chữ trong câu Lời giải chi tiết: Bài thơ trên thuộc thể thơ 5 chữ → Đáp án: B
Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Chú ý nhan đề và các hình ảnh nổi bật Lời giải chi tiết: Chủ đề của bài thơ: Cách mở ra cho chúng ta thế giới loài người → Đáp án: C
Phương pháp: Nhớ lại kiến thức về dấu ngoặc kép Lời giải chi tiết: Dấu ngoặc kép được sử dụng trong trường hợp này: đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt → Đáp án: B
Phương pháp: Đọc kĩ khổ thơ Nhớ lại kiến thức về biện pháp tu từ Lời giải chi tiết: Câu thơ sử dụng biện pháp so sánh: Như biển xa rừng sâu → Đáp án: A
Phương pháp Dựa vào phân tích và ý kiến của bản thân Lời giải chi tiết Bài học: Nên nuôi dưỡng lòng yêu thích đọc sách và cần đọc thêm nhiều sách để mở rộng hiểu biết
Phương pháp Đọc kĩ bài thơ Nhớ lại kiến thức về phương thức biểu đạt Lời giải chi tiết Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập văn bản. Lời giải chi tiết: - Giới thiệu vấn đề: vai trò của sách đối với đời sống. - Vai trò của sách: + Sách cung cấp cho con người những hiểu biết, những tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống, vượt thời gian và vượt không gian. + Sách cho ta hiểu biết về chính mình. Đọc quyển sách tốt, ta được bồi đắp thêm về tâm hồn, tình cảm. Ta biết phần chưa hoàn thiện trong con người mình để phấn đấu rèn luyện. + Sách là phương tiện để ta có thể giao tiếp: giao tiếp với tác giả, với độc giả bao thế hệ để từ đó tự rèn luyện mình. + Sách giúp con người vươn tới những ước mơ, khát vọng; giáo dục tình cảm, đạo đức; …. - Tổng kết vấn đề Câu 2. Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng vứt rác bừa bãi tại trường học bằng bài văn ngắn 1 trang giấy thi. Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập văn bản. Lời giải chi tiết: Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm bài văn. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: 1. Mở bài – Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận: hiện tượng xả rác trong trường học. – Khái quát chung. 2. Thân bài: * Thực trạng: – Diễn ra rất phổ biến. – Là một trong những vấn đề cần được lưu tâm. * Biểu hiện: – Học sinh ăn quà vặt, ngại mang xuống thùng rác nên tiện tay vứt luôn xuống chỗ ngồi, sân trường. – Sau giờ học lại tiện tay ném giấy nháp xuống sàn nhà. – Ném giấy bừa bãi sau giờ thi. – Sử dụng một số vật liệu làm đồ chơi ném nhau bừa bãi ra lớp học. * Tác hại: – Làm mất cảnh quan trường lớp. – Ảnh hưởng đến chất lượng của nhà trường. – Ý thức suy giảm. * Nguyên nhân: – Ý thức của cá nhân. – Sự quản lí chưa nghiêm ngặt của nhà trường. – Hành động “học theo”. * Giải pháp: – Tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức của mọi học sinh. – Nhà trường cần có những biện pháp xử lí thỏa đáng với những trường hợp vi phạm nội quy mà đặc biệt là hành vi xả rác bừa bãi. * Phản đề: bên cạnh những bạn thiếu ý thức, xả rác bừa bãi thì cũng còn rất nhiều học sinh khác rất gương mẫu về mọi mặt, nói không với xả rác bừa bãi. 3. Kết bài: – Khái quát lại vấn đề. – Rút ra bài học cho bản thân Loigiaihay.com
Quảng cáo
|