Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện, kí hoặc kịch SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạoCụm từ nào trong nhan đề và các đoạn mở bài, kết bài cho thấy đề tài của bài viết đã được xác định rõ ràng, cụ thể? Tác giả bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm trên những tiêu chí nào? Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Sau khi đọc 1 Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 95 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Cụm từ nào trong nhan đề và các đoạn mở bài, kết bài cho thấy đề tài của bài viết đã được xác định rõ ràng, cụ thể? Phương pháp giải: Đọc văn bản mẫu và trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Nhan đề: những điểm tương đồng, khác biệt Mở bài: Sự tương đồng và khác biệt trong lối viết giữa hai tác giả Kết bài: Hai tác phẩm cũng cho thấy … dù… Sau khi đọc 2 Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 95 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Tác giả bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm trên những tiêu chí nào? Phương pháp giải: Đọc văn bản mẫu và trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: - Thể loại - Đề tài - Cách quan sát miêu tả đối tượng - Cách huy động kiến thức đời sống - Sử dụng ngôn từ - Cái “tôi" trữ tình Sau khi đọc 3 Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 95 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả bài viết khi so sánh, đánh giá hai tác phẩm. Phương pháp giải: Đọc văn bản mẫu và trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Khi đưa ra luận điểm, người viết luôn đưa kèm lí lẽ và bằng chứng trong văn bản VD Khi nhận xét về sự khác biệt trong việc quan sát, miêu tả dòng sông: - Nguyễn Tuân chú ý đến vẻ đẹp tự nhiên hùng vĩ của sông Đà: “hung bạo", cuộc sống kịch tính… - Hoàng Phủ Ngọc Tường quan sát vẻ đẹp văn hoá giàu màu sắc trữ tình: “thiên tính nữ", nữ tính man dại của cô gái Di gan… Sau khi đọc 4 Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 95 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Nêu một số mẫu câu mà người viết thường dùng nhằm làm rõ sự tương đồng/ khác biệt giữa hai tác phẩm. Phương pháp giải: Đọc văn bản mẫu và trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: - Sự tương đồng trong cách lựa chọn thể loại, đề tài… - Tuy nhiên, hai thiên tuỳ bút mang hai phong cách khác nhau. - Nét khác biệt trong cách quan sát, miêu tả - Nét riêng trong cách huy động kiến thức đời sống và sử dụng ngôn từ Sau khi đọc 5 Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 95 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Từ bài viết trên đây, bạn rút ra những lưu ý gì khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học? Phương pháp giải: Đọc văn bản mẫu và trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: - Làm rõ những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm bằng cách dùng một số mẫu câu so sánh như: “nếu… thì…”, “tác phẩm A đã cho thấy… còn tác phẩm B…”, “trong khi tác phẩm A… thì tác phẩm B…”... - Có thái độ khách quan, tránh lối diễn đạt cảm tính, chủ quan trong so sánh, đánh giá Thực hành viết Trả lời Câu hỏi Thực hành viết trang 96 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện, kí hoặc kịch mà theo bạn là có những điểm tương đồng/ khác biệt. Phương pháp giải: Dựa vào tri thức phần viết Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học Lời giải chi tiết: Nam Cao là những nhà văn tiêu biểu của nền văn học Việt Nam. Chí Phèo và Lão Hạc là hai truyện ngắn tiêu biểu của ông, có những nét tương đồng nhưng cũng mang dấu ấn riêng. Chí Phèo và Lão Hạc được sáng tác trước Cách mạng tháng Tám 1945. Dựa vào những cảnh thật, người thật mà Nam Cao được chứng kiến và nghe kể về làng Đại Hoàng. Truyện Chí Phèo vào tháng 2 năm 1941. Nội dung kể về Chí Phèo - một đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi trong một cái lò gạch cũ, được người làng thay nhau nuôi. Lớn lên, Chí đi ở hết nhà này tới nhà nọ, trong đó có nhà bá Kiến. Vì một chuyện ghen tuông, bá Kiến đẩy Chí vào tù. Ở tù về, Chí trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Chí Phèo bị bá Kiến lợi dụng, trở thành tay sai cho lão, chuyên vạch mặt ăn vạ và gây tai họa cho người trong làng. Cuộc gặp gỡ với thị Nở khiến Chí Phèo khao khát được làm người lương thiện. Nhưng bà cô của thị Nở và cái xã hội đương thời đã chặn đứng đường về “cõi người” của Chí Phèo. Tuyệt vọng, hắn tìm giết Bá Kiến và tự sát. Nghe tin Chí chết, thị Nở nhìn xuống bụng và thầm nghĩ đến một cái lò gạch bỏ không vắng người qua lại. Còn truyện Lão Hạc được đăng trên báo lần đầu năm 1943. Truyện kể về lão Hạc - một người nông dân nghèo khổ sống. Lão có một đứa con trai nhưng vì nhà nghèo, không có tiền lấy vợ nên bỏ đi đồn điền cao su. Cả gia tài của lão chỉ có mảnh vườn vốn là của hồi môn của con trai và con chó Vàng sống cùng để bầu bạn. Sau trận ốm thập tử nhất sinh, nhà lão không còn gì để ăn. Lão đành phải bán con Vàng đi. Số tiền bán chó và bán mảnh vườn, lão đem gửi ông giáo và nhờ khi nào anh con trai về sẽ trao lại cho anh. Còn bản thân thì đến xin Binh Tư một ít bả chó, nói dối là để đánh bả con chó nhưng thực ra là để tự tử. Cả hai tác phẩm truyện đều viết về đề tài người nông dân Việt Nam trước Cách mạng. Qua đó, Nam Cao đã khắc họa số phận bất hạnh của họ cùng với hiện thực xã hội ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng. Đồng thời, nhà văn thể hiện thái độ đồng cảm, thương xót cho số phận của họ. Cả hai truyện đều giàu giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, cũng như thể hiện tài năng truyện ngắn bậc thầy với những nét độc đáo về nghệ thuật như miêu tả tâm lí, khắc họa nội tâm nhân vật. Song, Chí Phèo và Lão Hạc đều có những nét riêng. Trong Lão Hạc, nhân vật lão Hạc hiện lên là một người nông dân lương thiện, giàu lòng tự trọng. Lão Hạc là một ông nông dân già yếu, không nơi nương tựa; sống một mình, tự kiếm ăn nuôi thân, con trai bỏ đi đồn điền cao su. Sau một trận ốm, trong nhà không còn gì để ăn, lão quyết định bán cậu Vàng - kỉ vật mà anh con trai để lại, không chỉ là một con vật mà còn giống như một người bạn. Sau khi bán cậu Vàng, lão Hạc vô cùng đau khổ, ân hận và day dứt. Lão quyết định tìm đến cái chết, đến xin Binh Tư bả chó để bắt một con chó, nhưng thực chất là để tự tử. Có thể thấy, lão Hạc là một người nông dân có lòng tự trọng. Lão cùng là một người cha hết mực yêu thương con, thà chết đi cũng không muốn đụng đến của hồi môn của con. Từ đầu đến cuối, lão Hạc vẫn giữ được phẩm chất tốt đẹp, lương thiện. Có thể thấy, lão Hạc đã khắc họa chân thực cuộc đời của người nông dân Việt Nam trước cách mạng cùng với đó là phẩm chất cao quý của họ. Còn trong truyện ngắn Chí Phèo, Nam Cao đã xây dựng hình tượng Chí Phèo trở thành nhân vật điển hình. Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời, là sản phẩm của tình trạng đè nén, áp bức ở nông thôn trước Cách mạng. Chí Phèo đại diện cho người nông dân hiền lành đã bị nhà tù thực dân biến thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”. Trước đó, Chí Phèo vốn là một người nông dân lương thiện, đi ở cho nhà bá Kiến. Chỉ vì một chuyện ghen tuông, bá Kiến đã đẩy Chí vào tù. Chính bà Kiến đã tiếp tay cho nhà tù thực dân đẩy Chí vào con đường tha hóa. Ở tù về, Chí Phèo thay đổi cả về nhân hình lẫn nhân tính, dần bị bá Kiến biến thành tay sai. Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí, hắn khao khát trở về làm người lương thiện. Nhưng rồi do bà cô của Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo. Bà cô đại diện cho những định kiến trong xã hội xưa đã tước đoạt đi quyền làm người của Chí. Để rồi, Chí uống rượu rồi xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát. Qua truyện ngắn này, Nam Cao khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng, đó là một bộ phận nông dân lao động lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Nhà văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo tàn phá cả thế xác và tâm hồn người nông dân lao động, đồng thời khẳng định bản chất lương thiện của họ, ngay cả trong khi họ bị vùi dập mất cả nhân hình, nhân tính. Chí Phèo và Lão Hạc của Nam Cao có nét tương đồng nhưng cũng có nét riêng. Cả hai tác phẩm truyện đều thể hiện được tư tưởng cũng như tài năng của nhà văn Nam Cao.
Quảng cáo
|