Giải bài 3.3 trang 50 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thứcTứ giác ABCD trong Hình 3.10 có AB = AD, CB = CD, được gọi là hình “cái diều”. Quảng cáo
Đề bài Tứ giác ABCD trong Hình 3.10 có AB = AD, CB = CD, được gọi là hình “cái diều”. a) Chứng minh rằng AC là đường trung trực của đoạn thẳng BD. b) Tính các góc B, D biết rằng \(\widehat A\)=100°,\(\widehat C\)=60° Video hướng dẫn giải Phương pháp giải - Xem chi tiết Áp dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác bằng \(360^0\) Lời giải chi tiết a) Nối AC, BD (như hình vẽ Ta có AB = AD hay hai điểm A cách đều hai đầu mút B và D; CB = CD hay hai điểm C cách đều hai đầu mút B và D; Do đó, hai điểm A và C cách đều hai đầu mút B và D. Vậy AC là đường trung trực của đoạn thẳng BD. b) Gọi I là giao điểm của AC và BD. Vì AC là đường trung trực của đoạn thẳng BD nên AC ⊥ BD. • Xét tam giác ABD cân tại A (vì AB = AD) có AI là đường cao (vì AI ⊥ BD) Nên AI cũng là tia phân giác của \(\widehat {BA{\rm{D}}}\) hay \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{A_2}}\) Suy ra \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{A_2}} = \widehat {B{\rm{D}}A}:2 = {100^o}:2 = {50^o}\) • Xét tam giác BCD cân tại C (vì BC = CD) có CI là đường cao (vì AC ⊥ BD) Nên CI cũng là tia phân giác của \(\widehat {BC{\rm{D}}}\) hay \(\widehat {{C_1}} = \widehat {{C_2}}\) Suy ra \(\widehat {{C_1}} = \widehat {{C_2}} = \widehat {BC{\rm{D}}}:2 = {60^o}:2 = {30^o}\) • Xét tam giác ACD có: \(\widehat {{A_1}} + \widehat {{C_1}} + \widehat {A{\rm{D}}C} = {180^o}\) (định lí tổng ba góc trong một tam giác). Hay 50°+30°+\(\widehat {A{\rm{D}}C}\)=180° Suy ra \(\widehat {A{\rm{D}}C}\)=180°−50°−30°=100° Xét tứ giác ABCD có: \(\widehat {BA{\rm{D}}} + \widehat {ABC} + \widehat {BC{\rm{D}}} + \widehat {A{\rm{D}}C} = {360^o}\)(định lí tổng bốn góc của một tứ giác). Hay 100°+\(\widehat {ABC}\)+60°+100°=360° Suy ra \(\widehat {ABC}\)+260°=360o Do đó \(\widehat {ABC}\)=360°−260°=100o Vậy \(\widehat {ABC}\)=100° ;\(\widehat {A{\rm{D}}C}\)=100°
Quảng cáo
|