Đề thi học kì 1 Văn 11 Cánh diều - Đề số 1Tải về Đề thi học kì 1 Văn 11 bộ sách Cánh diều đề số 1 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đề thi ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Môn: Ngữ văn lớp 11; Năm học 2022 - 2023 Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản sau : Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ: “Ai bảo chăn trâu là khổ?” Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao Những ngày trốn học Đuổi bướm cầu ao Mẹ bắt được... Chưa đánh roi nào đã khóc! Có cô bé nhà bên Nhìn tôi cười khúc khích...
Cách mạng bùng lên Rồi kháng chiến trường kỳ Quê tôi đầy bóng giặc Từ biệt mẹ tôi đi Cô bé nhà bên - (có ai ngờ!) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!) Giữa cuộc hành quân không nói được một lời Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại... Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi...
Hoà bình tôi trở về đây Với mái trường xưa, bãi mía, luống cày Lại gặp em Thẹn thùng nép sau cánh cửa... Vẫn khúc khích cười khi tôi hỏi nhỏ Chuyện chồng con (khó nói lắm anh ơi!) Tôi nắm bàn tay nhỏ nhắn ngậm ngùi Em vẫn để yên trong tay tôi nóng bỏng...
Hôm nay nhận được tin em Không tin được dù đó là sự thật Giặc bắn em rồi quăng mất xác Chỉ vì em là du kích, em ơi! Đau xé lòng anh, chết nửa con người!
Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm Có những ngày trốn học bị đòn roi... Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất Có một phần xương thịt của em tôi. (Giang Nam, Tháng Tám ngày mai, NXB Văn học, 1962) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1: Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ trên. A. Nhân vật cô bé nhà bên B. Nhân vật anh C. Tác giả D. Cô du kích Câu 2. Chỉ ra cách gieo vần trong đoạn thơ sau: Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ: “Ai bảo chăn trâu là khổ?” Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao Những ngày trốn học Đuổi bướm cầu ao Mẹ bắt được... Chưa đánh roi nào đã khóc! Có cô bé nhà bên Nhìn tôi cười khúc khích... A. Gieo vần chân B. Gieo vần lưng C. Gieo vần tiếp D. Gieo vần chéo Câu 3. Xác định biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm Có những ngày trốn học bị đòn roi... A. Ẩn dụ B. Hoán dụ C. Liệt kê D. Đối lập Câu 4. Nhân vật tôi từ biệt mẹ trong hoàn cảnh nào? A. Khi quê hương đầy bóng giặc B. Khi hòa bình lặp lại C. Khi cùng cô bé nhà bên tham gia du kích D. Khi cô bé nhà bên hi sinh Câu 5. Anh/ chị hiểu như thế nào về những câu thơ sau: Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm Có những ngày trốn học bị đòn roi... Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất Có một phần xương thịt của em tôi. A. Sự thay đổi trong nhận thức và tình cảm của nhân vật trữ tình. B. Sự thay đổi trong quan niệm sống của nhân vật trữ tình. C. Sự thay đổi hoàn cảnh sống của nhân vật trữ tình. D. Sự thay đổi trong quan niệm về tình yêu của nhân vật trữ tình. Câu 6. Từ “khúc khích” trong câu thơ “Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích” được hiểu như thế nào? A. Diễn tả cảm xúc vui tươi, hồn nhiên, mừng rỡ. B. Thể hiện niềm vui chiến thắng. C. Diễn tả cảm xúc bâng khuâng trong lần gặp lại. D. Thể hiện sự ngượng ngùng, e thẹn. Câu 7. Hình ảnh cô bé nhà bên trong bài thơ gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về tuổi trẻ thời kì đấu tranh chống giặc ngoại xâm? A. Lặng thầm, nhút nhát. B. Bồng bột, dại khờ; C. Nhiều khát khao, mơ tưởng; D. Tuổi trẻ hồn nhiên, dũng cảm. Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: Câu 8. Nhận xét về tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen trong đoạn thơ sau: Cô bé nhà bên - (có ai ngờ!) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!) Câu 9. Bài thơ gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước? Câu 10. Trong bài thơ “Quê hương”, nhà thơ Đỗ Trung Quân viết: “Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay” Liên hệ với đoạn thơ sau để nhận xét về tình cảm đối với quê hương của hai tác giả: “Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ: “Ai bảo chăn trâu là khổ?” Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao Những ngày trốn học Đuổi bướm cầu ao Mẹ bắt được... Chưa đánh roi nào đã khóc!”
II. VIẾT (4,0 điểm) Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống. -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đáp án Phần I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Xác định nhân vật trữ tình. Lời giải chi tiết: Nhân vật trữ tình trong bài thơ trên: Nhân vật anh → Đáp án B Câu 2 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn thơ Xác định cách gieo vần. Lời giải chi tiết: Cách gieo vần trong đoạn thơ trên: Gieo vần chân → Đáp án A Câu 3 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn Xác định biện pháp tu từ. Lời giải chi tiết: Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm Có những ngày trốn học bị đòn roi... Biện pháp tu từ trong hai câu thơ trên: Liệt kê → Đáp án C Câu 4 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản. Xác định hoàn cảnh từ biệt mẹ của nhân vật tôi. Lời giải chi tiết: Nhân vật tôi từ biệt mẹ trong hoàn cảnh: Khi quê hương đầy bóng giặc → Đáp án A Câu 5 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm Có những ngày trốn học bị đòn roi... Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất Có một phần xương thịt của em tôi. Những câu thơ trên thể hiện: Sự thay đổi trong nhận thức và tình cảm của nhân vật trữ tình. → Đáp án A Câu 6 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Từ “khúc khích” trong câu thơ “Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích” được hiểu là: Diễn tả cảm xúc vui tươi, hồn nhiên, mừng rỡ. → Đáp án A Câu 7 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Hình ảnh cô bé nhà bên trong bài thơ gợi lên suy nghĩ về tuổi trẻ thời kì đấu tranh chống giặc ngoại xâm: Tuổi trẻ hồn nhiên, dũng cảm. → Đáp án D Câu 8 ( 0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời. Lời giải chi tiết: Nhận xét về tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen trong đoạn thơ. - Thành phần chêm xen: có ai ngờ, thương thương quá đi thôi - Tác dụng: + Nội dung: Bổ sung thông tin cần thiết (không ai ngờ được cô bé nhà bên cũng vào du kích); bộc lộ cảm xúc của nhân vật trữ tình về cô bé hàng xóm, đó là tình thương yêu, quý mến. + Nghệ thuật: làm cho câu thơ hài hòa, chặt chẽ về cấu trúc. Câu 9: (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời. Lời giải chi tiết: Bài thơ gợi những suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước: - Bài thơ thể hiện những tình cảm trong sáng và tình yêu quê hương, đất nước của thế hệ trẻ trong thời kì đất nước có chiến tranh. - Thế hệ trẻ cần có những hành động, việc làm cụ thể để thể hiện tình yêu quê hương đất nước: rèn đức, luyện tài, làm những việc tốt…. Câu 10: (0.5 diểm)
Phương pháp giải: HS vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời. Lời giải chi tiết: Nhận xét về tình cảm đối với quê hương của hai tác giả: - Quê hương trong trái tim mỗi tác giả là những hình ảnh gần gũi, những con người thân thương; những kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng. - Nhận xét: Đó là những tình cảm đẹp, chân thành, sâu sắc; là hành trang đi theo mỗi người trong suốt cuộc đời. II. VIẾT (4 điểm)
Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn Lời giải chi tiết:
Loigiaihay.com
Quảng cáo
|