Đề thi học kì 1 Sinh 10 Cánh diều - Đề số 15Đề thi học kì 1 Cánh diều - Đề số 15Đề bài
I. Tự luận
Câu 1 :
Trong tự nhiên, protein có cấu trúc mấy bậc khác nhau?
Câu 2 :
Cơ thể sống thường xuyên trao đổi chất và năng lượng với môi trường ngoài, ta gọi cơ thể là:
Câu 3 :
Trong các nguyên tố khoáng thiết yếu của cơ thể động vật, nguyên tố nào sau đây không phải là nguyên tố đa lượng?
Câu 4 :
Bốn nguyên tố chính cấu tạo nên chất sống là:
Câu 5 :
Chức năng chính của mỡ là:
Câu 6 :
Đơn phân cấu tạo của phân tử DNA là:
Câu 7 :
Tế bào vi khuẩn có các hạt ribosome làm nhiệm vụ:
Câu 8 :
Tế bào nào sau đây có lưới nội chất trơn phát triển?
Câu 9 :
Đặc điểm nào sau đây không phải của ti thể?
Câu 10 :
Cấu trúc nằm bên trong tế bào gồm một hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau được gọi là:
Câu 11 :
Trong quá trình phát triển của nòng nọc có giai đoạn rụng đuôi để trở thành ếch. Bào quan chứa enzyme phân giải làm nhiệm vụ tiêu hủy tế bào cuống đuôi là:
Câu 12 :
Loại bào quan không có ở tế bào động vật là
II. Tự luận
Lời giải và đáp án
I. Tự luận
Câu 1 :
Trong tự nhiên, protein có cấu trúc mấy bậc khác nhau?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Trong tự nhiên, protein có cấu trúc không gian gồm 4 bậc. Lời giải chi tiết :
Đáp án D.
Câu 2 :
Cơ thể sống thường xuyên trao đổi chất và năng lượng với môi trường ngoài, ta gọi cơ thể là:
Đáp án : C Phương pháp giải :
Cơ thể sống thường xuyên trao đổi chất và năng lượng với môi trường ngoài, ta gọi cơ thể là hệ thống mở và tự điều chỉnh. Lời giải chi tiết :
Đáp án C.
Câu 3 :
Trong các nguyên tố khoáng thiết yếu của cơ thể động vật, nguyên tố nào sau đây không phải là nguyên tố đa lượng?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Trong các nguyên tố khoáng thiết yếu của cơ thể động vật, nguyên tố không phải là nguyên tố đa lượng là Molipiden (Mo). Lời giải chi tiết :
Đáp án B.
Câu 4 :
Bốn nguyên tố chính cấu tạo nên chất sống là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Bốn nguyên tố chính cấu tạo nên chất sống là C, H, O, N. Lời giải chi tiết :
Đáp án B.
Câu 5 :
Chức năng chính của mỡ là:
Đáp án : A Phương pháp giải :
Chức năng chính của dầu và mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Lời giải chi tiết :
Đáp án A.
Câu 6 :
Đơn phân cấu tạo của phân tử DNA là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Đơn phân cấu tạo của phân tử DNA gọi là nucleotide. Lời giải chi tiết :
Đáp án B.
Câu 7 :
Tế bào vi khuẩn có các hạt ribosome làm nhiệm vụ:
Đáp án : D Phương pháp giải :
Tế bào vi khuẩn có các hạt ribosome làm nhiệm vụ tổng hợp protein cho tế bào. Lời giải chi tiết :
Đáp án D.
Câu 8 :
Tế bào nào sau đây có lưới nội chất trơn phát triển?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển là tế bào gan. Vì gan là cơ quan đảm nhận nhiệm vụ giải độc cho cơ thể nên các tế bào gan thường có lưới nội chất trơn phát triển. Lời giải chi tiết :
Đáp án B.
Câu 9 :
Đặc điểm nào sau đây không phải của ti thể?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Đặc điểm không phải của ti thể là đáp án D. Vì ti thể được bao bọc bởi 2 lớp màng trong đó màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo các mào. Lời giải chi tiết :
Đáp án D.
Câu 10 :
Cấu trúc nằm bên trong tế bào gồm một hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau được gọi là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Cấu trúc nằm bên trong tế bào gồm một hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau được gọi là bộ máy Golgi. Lời giải chi tiết :
Đáp án B.
Câu 11 :
Trong quá trình phát triển của nòng nọc có giai đoạn rụng đuôi để trở thành ếch. Bào quan chứa enzyme phân giải làm nhiệm vụ tiêu hủy tế bào cuống đuôi là:
Đáp án : C Phương pháp giải :
Trong quá trình phát triển của nòng nọc có giai đoạn rụng đuôi để trở thành ếch. Bào quan chứa enzyme phân giải làm nhiệm vụ tiêu hủy tế bào cuống đuôi là lysosome. Lời giải chi tiết :
Đáp án C.
Câu 12 :
Loại bào quan không có ở tế bào động vật là
Đáp án : C Phương pháp giải :
Có 2 loại bào quan, cấu trúc chỉ có ở tế bào thực vật mà không có ở tế bào động vật là: lục lạp và thành tế bào. Lời giải chi tiết :
Đáp án C.
II. Tự luận
Phương pháp giải :
Quá trình chuyển hoá vật chất luôn đi kèm với chuyển hóa năng lượng. Lời giải chi tiết :
Chuyển hoá vật chất gồm 2 quá trình vừa trái ngược vừa thống nhất là: Phương pháp giải :
Dựa vào cấu trúc và chức năng của peroxysome. Lời giải chi tiết :
Peroxysome được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào vì chúng chứa enzyme peroxide có tác dụng phân giải H2O2 (một chất phân giải thành các gốc oxy tự do làm tổn thương tế bào). Ngoài ra, peroxysome cũng chứa 1 số enzyme phân giải chất béo ở tế bào não bị mất chức năng, khi lipid tích tụ trong não sẽ làm tổn thương |