Đề cương ôn tập học kì 2 môn Sinh lớp 7Tổng hợp kiến thức cần nắm vững, các dạng bài tập và câu hỏi có khả năng xuất hiện trong đề thi HK2 Sinh học 7 sắp tới. Quảng cáo
CHƯƠNG 6. NGÀNH ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG I. CÁ CHÉP 1. Đời sống + Ưa vực nước lặng, sống ở sống ở nước ngọt (ao, hồ, sông, suối) + Ăn tạp: động vật (giun, ốc, ấu trùng ...) và thực vật thủy sinh + Là động vật biến nhiệt: nhiệt độ không ổn định, phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường nước. 2. Sinh sản + Để trứng nhiều, số lượng lớn 15 – 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh + Thụ tinh ngoài: cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng. + Trứng thụ tinh phát triển thành phôi 3. Cấu tạo ngoài Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá thích nghi với đời sống bơi lội. - Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân → giảm sức cản cảu nước. - Mắt không có mi, màng mắt cá tiếp xúc với môi trường nước → màng mắt không bị khô. - Vây cá có da bao bọc, trong da có nhiều tuyến tiết chất nhầy → giảm sự ma sát giữa da cá với môi trường nước. - Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp với nhau như ngói lợp → giúp cá cử động theo chiều ngang. - Vây cá có các tia vây được căng bởi da mỏng, khớp động với thân → có vai trò như bơi chèo. 4. Tiêu hóa - Ống tiêu hóa gồm: miệng - dạ dày - ruột - hậu môn - Tuyến tiêu hóa gồm: gan - mật - tuyến ruột - Bóng hơi giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng 5. Hô hấp - Cá chép hô hấp bằng mang. - Các mang cá bám vào xương cung mang, lá mang mỏng, có nhiều mạch máu. 6. Tuần hoàn - Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch. Tim cá có 2 ngăn là: tâm nhĩ và tâm thất, nối với các mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn kín. - Khi tâm thất co tống máu vào động mạch chủ bụng từ đó chuyển qua các mao mạch mang, ở đây xảy ra sự trao đổi khí, máu trở thành đỏ tươi, giàu oxi, theo động mạch chủ lưng đến các mao mạch ở các cơ quan cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng cho các cơ quan hoạt động. Máu từ các cơ quan theo tĩnh mạch bụng trở về tâm nhĩ. Khi tâm nhĩ co dồn máu sang tâm thất và cứ như vậy máu được vận chuyển trong một vòng kín. 7. Bài tiết - Thận nằm giữa 2 bên cột sống, thận cá thuộc thận giữa, còn đơn giản. - Chức năng lọc máu và thải các chất không cần thiết ra ngoài. 8. Thần kinh và giác quan Hệ thần kinh của cá chép hình ống, nằm ở phía lưng gồm: bộ não, tủy sống, các dây thần kinh và hành khứu giác 9. Đa dạng Trên thế giới có khoảng 25415 loài cá. Ở Việt Nam đã phát hiện 2753 loài, trong đó có 2 lớp chính: lớp Cá sụn và lớp Cá xương. - Một số loài cá sống ở những điều kiện khác nhau - Những loài cá sống ở trong những môi trường và điều kiện khác nhau thì có cấu tạo và tập tính sinh học khác nhau 10. Đặc điểm chung của lớp Cá - Cá là động vật có xương sống thích nghi với đời sống hoàn toàn ở nước. - Di chuyển: bơi bằng vây - Hô hấp bằng mang - Tim 2 ngăn, có 1 vòng tuần hoàn máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể - Sinh sản: thụ tinh ngoài - Là động vật biến nhiệt 11. Vai trò - Là nguồn thực phẩm thiên nhiên giàu đạm, nhiều vitamin, dễ tiêu hóa vì có hàm lượng mỡ thấp. - Nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh - Cung cấp nguyên liệu dùng trong công nghiệp - Cung cấp nguyên liệu dùng trong công nghiệp - Đấu tranh tiêu diệt sâu bọ có hại II. ẾCH ĐỒNG 1. Đời sống - Ếch sống nơi ẩm ướt (vừa ở nước vừa ở cạn) - Ếch thường đi kiếm mồi vào ban đêm - Có hiện tượng trú đông - Là động vật biến nhiệt 2. Cấu tạo ngoài - Những đặc điểm của ếch đồng thích nghi với đời sống vừa ở nước vừa ở cạn * Ở cạn: - Da trần phủ chất nhày và ẩm, dễ thấm khí, thở bằng phổi → thuận lợi cho sự hô hấp - Chi năm phần có ngón chia đốt linh hoạt → thuận lợi cho sự di chuyển - Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ, mũi thông khoang miệng → bảo vệ mắt khỏi bị khô, nhận biết âm thanh * Ở nước: - Đầu đẹp nhọn, khớp với thân thành một khối thuôn nhọn về phía trước rẽ nước khi bơi → giảm sức cản của nước khi bơi - Mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu → khi bơi ếch vừa thở vừa quan sát - Da tiết chất nhày làm giảm ma sát, dễ thấm khí → hô hấp trong nước dễ dàng hơn - Chi sau có màng bơi → tạo thành chân bơi để đẩy nước 3. Sinh sản - Sinh sản vào cuối mùa xuân - Tập tính: ếch đực ôm lưng ếch cái, đẻ ở các bờ nước hoặc nơi ẩm ướt. - Đẻ trứng, thụ tinh ngoài - Ếch cái đẻ trứng, ếch đực ngồi trên tưới tinh - Ếch phát triển qua biến thái: Ếch trưởng thành → trứng thụ tinh → trứng phát triển, nở thành nòng nọc → ếch con. 4. Đa dạng - Trên thế giới có khoảng 4 nghìn loài lưỡng cư. Ở Việt Nam đã phát hiện được 263 loài, nhiều loài mới đã được phát hiện gần đây. - Lưỡng cư được chia làm 3 bộ: Lưỡng cư có đuôi, Lưỡng cư không đuôi, Lưỡng cư không chân. 5. Đặc điểm chung - Môi trường sống đa dạng: dưới nước, trên cạn, trên cây, trong đất - Da trần, ẩm ướt - Di chuyển bằng 4 chi (trừ bộ Lưỡng cư không chân) - Hô hấp bằng da và phổi, sự thông khí ở phổi được thực hiện nhờ sự nâng hạ của thềm miệng - Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể là máu pha - Thụ tinh ngoài, trong môi trường nước - Nòng nọc phát triển qua biến thái - Là động vật biến nhiệt 6. Vai trò - Trong nông nghiệp: lưỡng cư giúp tiêu diệt sâu bọ phá hoại mùa màng về ban đêm, bổ sung cho hoạt động này của chim về ban ngày. - Tiêu diệt vật trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi … - Lưỡng cư có giá trị thực phẩm. - Ếch đồng là vật thí nghiệm trong sinh lí học. III. THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI 1. Đời sống
- Ưa sống ở những nơi khô ráo và thích phơi nắng. - Có tập tính bò sát thân và đuôi vào đất - Bắt mồi về ban ngày, chủ yếu là sâu bọ - Thở bằng phổi - Trú đông trong các hang đất khô - Là động vật biến nhiệt - Sinh sản: + Thằn lằn đực có 2 cơ quan giao phối. + Trứng được thụ tinh trong ống dẫn trứng của thằn lằn cái (thụ tinh trong). + Thằn lằn cái đẻ trứng (5 – 10 quả) vào các hốc đất khô ráo. Trứng có vỏ dai và nhiều noãn hoàng. + Thằn lằn mới nở đã biết đi tìm mồi. Phát triển không qua biến thái. 2. Cấu tạo ngoài Cấu tạo ngoài của thằn lằn bóng đuôi dài và ý nghĩa thích nghi - Có 4 chi ngắn, yếu với năm ngón chân có vuốt: động lực chính của sự di chuyển - Da khô có vảy sừng bao bọc: ngăn cản sự thoát hơi nước của cơ thể - Cổ dài có thể quay về các phía: phát huy vai trò của các giác quan trên đầu, bắt mồi dễ dàng - Mắt có mi cử động: bảo vệ mắt, có nước mắt để màng mắt không bị khô - Màng nhĩ nằm trong hốc tai ở hai bên đầu: bảo vệ màng nhĩ và hướng các dao động vào màng nhĩ. 3. Cấu tạo trong Bộ xương thằn lằn có những điểm sai khác nổi bật so với bộ xương ếch. + Xuất hiện xương sườn + Đốt sống cổ có 8 đốt + Cột sống dài + Đai vai khớp với cột sống Tiêu hóa - Ống tiêu hóa đã phân hóa rõ hơn. - Gồm có: thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, lỗ huyệt, gan, mật và tụy. - Ruột già chứa phân đặc do có khả năng hấp thụ lại nước. Tuần hoàn - Gồm: tĩnh mạch chủ dưới, tim, động mạch chủ - Có 2 vòng tuần hoàn, tim 3 ngăn, tâm thất có vách ngăn hụt (tạm thời ngăn tâm thất thành 2 nửa) → máu đi nuôi cơ thể ít pha hơn. Hô hấp - Gồm: khí quản và phổi - Thằn lằn sống hoàn toàn trên cạn → cơ quan hô hấp duy nhất là phổi. - Phổi có cấu tạo phức tạp hơn so với ếch: phổi có nhiều vách ngăn và nhiều mao mạch bao quanh. - Sự thông khí ở phổi nhờ vào sự co dãn của các cơ liên sườn. Bài tiết - Thằn lằn có thận sau tiến bộ hơn so với ếch → có khả năng hấp thu lại nước → nước tiểu đặc Hệ thần kinh phát triển hơn so với ếch: có não trước và tiểu não. 4. Đa dạng - Trên thế giới có khoảng 6500 loài bò sát. - Việt Nam đã phát hiện 467 loài. Nhiều loài mới được phát hiện trong những năm gần đây. - Các loài bò sát đều có đặc điểm là: da khô, có vảy sừng bao bọc và sinh sản trên cạn. - Bò sát hiện nay, được chia thành 4 bộ: bộ Đầu mỏ, bộ Có vảy, bộ Cá sấu, bộ Rùa. 5. Đặc điểm chung + Da khô, có vảy sừng + Cổ dài, màng nhĩ nằm trong hốc tai + Chi yếu, có vuốt sắc + Thở hoàn toàn bằng phổi, phổi có nhiều vách ngăn + Có 2 vòng tuần hoàn, tâm thất có vách ngăn hụt, tạm thời chia tâm thất thành 2, máu nuôi cơ thể ít pha hơn. + Là động vật biến nhiệt + Có cơ quan giao phối, thụ tinh trong + Trứng có màng dai hoặc có vỏ đá vôi bao bọc, giàu noãn hoàng 6. Vai trò - Đa số là có lợi: + Có ích cho nông nghiệp: tiêu diệt sâu bọ như thằn lằn, tiêu diệt chuột như rắn. + Có giá trị thực phẩm: ba ba, dược phẩm (rượu rắn, mật trăn, yếm rùa …) + Sản phẩm mĩ nghệ: vảy đồi mồi, da rắn, cá sấu … - Tác hại: gây độc cho người: rắn độc IV. CHIM BỒ CÂU1. ĐỜI SỐNG
- Tổ tiên của chim bồ câu nhà là: bồ câu núi, màu lam, hiện còn sống và làm tổ trong điều kiện hoang dã ở nhiều vùng núi Châu Âu, Châu Á và Bắc Phi. - Chim bồ câu là động vật hằng nhiệt: có thân nhiệt ổn định, không thay đổi theo nhiệt độ môi trường. - Sinh sản: + Chim bồ câu trống không có cơ quan giao phối, khi đạp mái (giao phối) xoang huyệt lộn ra ngoài làm thành cơ quan giao phối tạm thời. + Trứng được thụ tinh trong. + Mỗi lần đẻ chỉ gồm 2 trứng, có vỏ đá vôi bao bọc. + Chim trống và chim mái thay nhau ấp trứng chim con. + Chim con mới nở, trên thân chỉ có 1 ít lông tơ, được chim bố mẹ mớm nuôi bằng sữa diều (sữa tiết từ diều của bố mẹ). 2. CẤU TẠO NGOÀI - Thân hình thoi: làm giảm sức cản không khí khi bay. - Da khô phủ lông vũ, lông vũ bao bọc toàn thân là lông ống, có phiến lông rộng tạo thành cánh dài, đuôi chim: làm bánh lái. - Lông vũ mọc áp sát vào thân là lông tơ. Lông tơ chỉ có 1 chùm lông, sợi lông mảnh → 1 lớp xốp giữ nhiệt và làm thân chim nhẹ. - Cánh chim khi xòe một diện rộng quạt gió. Khi cụp → gọn lại vào thân. - Chi sau bàn chân dài, có 3 ngón trước và 1 ngón sau, đều có vuốt: giúp chim bám chặt vào cành cây khi chim đầu hoặc duỗi thẳng, xòe rộng ngón khi chim hạ cánh. - Mỏ sừng bao bọc hàm không có răng: làm đầu chim nhẹ. - Cổ dài, đầu chim linh hoạt: phát huy được tác dụng của giác quan (mắt, tai) → thuận lợi khi bắt mồi, rỉa lông. - Tuyến phao câu tiết chất nhờn khi chim rỉa lông → lông mịn, không thấm nước. 3. Cấu tạo tronga. Tiêu hóa - Ống tiêu hóa đã phân hóa: miệng → hầu → thực quản → diều → dạ dày tuyến → dạ dày cơ → ruột non → ruột già → hậu môn. - Mỗi cơ quan đều đảm nhiệm chức năng riêng → tốc độ tiêu hóa cao hơn. - Không có răng, thiếu ruột thẳng tích trữ phân. - Hệ tiêu hóa ở chim bồ câu hoàn chỉnh hơn bò sát vì: + Thực quản đã có diều có chức năng: chứa và làm mềm thức ăn trước khi đưa vào dạ dày vì chim không có răng để nghiền nát thức ăn như những động vật khác. + Dạ dày phân nhánh thành dạ dày tuyến (tiết dịch tiêu hóa) và dạ dày cơ (co bóp, nghiền nát thức ăn) → tốc độ tiêu hóa cao hơn. b. Tuần hoàn - Tim có cấu tạo hoàn thiện, có dung tích lớn so với cơ thể. - Tim 4 ngăn (2 tâm thất và 2 tâm nhĩ), gồm 2 nửa phân tách nhau hoàn toàn, tim thằn lằn chỉ có 3 ngăn (1 tâm thất và 2 tâm nhĩ). + Nửa trái chứa máu đỏ tươi + Nửa phải chứa máu đỏ thẫm → máu không bị pha trộn đảm bảo cho sự trao đổi chất mạnh ở chim. - Mỗi nửa tim: tâm thất và tâm nhĩ thông với nhau, có van giữ cho máu chỉ chảy theo 1 chiều. c. Hô hấp - Phổi gồm 1 mạng ống khí dày đặc bề mặt trao đổi khí rộng - Phổi nằm sâu trong hốc sườn 2 bên sống lưng sự thông khí ở phổi nhờ hệ thống túi khí phân nhánh (9 túi) len lỏi vào giữa các hệ cơ quan, trong các xoang rỗng chứa các xương → giảm khối lượng riêng và giảm ma sát nội quan khi bay. - Các túi khí ở ngực và bụng phối hợp hoạt động với nhau không khí đi qua hệ thống ổng khí trong phổi theo 1 chiều trong phổi không có khí đọng, tận dụng được lượng oxi trong không khí hít vào → Phù hợp với nhu cầu oxi cao ở chim khi bay. - Khi đậu, chim hô hấp nhờ sự thay đổi thể tích lồng ngực. d. Bài tiết và sinh dục - Bài tiết: có thận sau giống ở bò sát nhưng không có bóng đái. - Sinh dục: + Chim trống có đôi tinh hoàn và ống dẫn tinh + Chim mái chỉ có buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái phát triển. e. Thần kinh và giác quan - Thần kinh: bộ não chim phát triển liên quan đến đời sống phức tạp và phạm vi hoạt động rộng. + Trong não: não trước (đại não), não giữa (2 thùy thị giác) và não sau (tiểu não) phát triển hơn so với bò sát - Giác quan: + Mắt tinh, có mí thứ 3 rất mỏng vẫn nhìn được và vẫn bảo vệ được mắt khi bay. + Tai có ống tài ngoài nhưng chưa có vành tai. 4. Đa dạng- Hiện nay, lớp chim được biết đến với khoảng 9600 loài, được xếp vào 27 bộ. - Ở Việt Nam, phát hiện 830 loài. - Lớp chim được chia thành 3 nhóm: nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay. 5. ĐẶC ĐIỂM CHUNG - Chim là động vật có xương sống - Mình có lông vũ bao phủ - Chi trước biến đổi thành cánh - Có mỏ sừng - Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể - Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ - Là động vật hằng nhiệt 6. VAI TRÒ CỦA CHIM - Lợi ích: + Ăn sâu bọ và động vật gặm nhấm + Cung cấp thực phẩm + Làm đồ trang trí, làm cảnh + Huấn luyện để săn mồi, phục vụ du lịch + Phát tán cây rừng, thụ phấn cho hoa - Tác hại: + Hại nông nghiệp: ăn quả, hạt, ăn cá (chim bói cá) + Là vật trung gian truyền bệnh. V. THỎ1. Đời sống
- Trong tự nhiên, thỏ hoang sống ở ven rừng, trong các bụi rậm. - Có tập tính đào hang, ẩn náu trong bụi rậm để lẩn trốn kẻ thù hay chạy nhanh bằng cách nhảy 2 chân sau khi bị săn đuổi. - Kiếm ăn chủ yếu vào buổi chiều và ban đêm: khi nuôi thỏ người ta thường che bớt ánh nắng cho chuồng thỏ. - Thức ăn: cỏ, lá cây bằng cách gặm nhấm: trong chăn nuôi người ta không làm chuồng thỏ bằng tre hay gỗ. - Là động vật hằng nhiệt. 2. Đặc điểm sinh sản - Thỏ đực có cơ quan giao phối. - Thụ tinh trong - Trứng phát triển trong ống dẫn trứng phôi và 1 bộ phận là nhau thai gắn liền với tử cung của thỏ mẹ. + Nhau thai có vai trò: đưa chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ vào phôi qua dây rốn. + Cũng qua dây rốn và nhau thai mà chất bài tiết từ phôi được chuyển sang cơ thể mẹ. - Hiện tượng đẻ con có nhau thai gọi là hiện tượng thai sinh. - Thỏ mẹ mang thai 30 ngày. Trước khi đẻ thỏ mẹ dùng miệng nhỏ lông ở ngực và quanh vú để làm tổ.
- Thỏ con sinh ra chưa có lông, được nuôi bằng sữa mẹ * Ưu điểm của thai sinh so với đẻ trứng - Thai được phát triển trong cơ thể mẹ an toàn hơn - Lấy chất dinh dưỡng trực tiếp từ cơ thể mẹ qua nhau thai: đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho thai phát triển - Con non được nuôi bằng sữa mẹ, được mẹ bảo vệ không lệ thuộc vào tự nhiên nhiều: khả năng sống sót cao hơn 3. Cấu tạo ngoài - Cơ thể được phủ bằng bộ lông dày, xốp gồm những sợi lông mảnh khô bằng chất sừng gọi là lông mao: giữ nhiệt và che chở cho cơ thể - Chi trước ngắn: dùng để đào hang - Chi sau dài khỏe: bật nhảy xa, giúp thỏ chạy nhanh - Mũi thính, có ria là những lông xúc giác (xúc giác nhạy bén) phối hợp cùng khứu giác: giúp thỏ thăm dò thức ăn hoặc môi trường. - Mắt thỏ không tinh lắm. Mi mắt cử động được, có lông mi: giữ nước làm màng mắt không bị khô, bảo vệ cho mắt. - Tai thính, có vành tai dài, cử động được theo các phía: định hướng âm thanh phát hiện sớm kẻ thù 4. Cấu tạo- Bộ xương của thỏ gồm 3 phần: Xương đầu, Xương thân, Xương chi Chức năng: định hình, nâng đỡ, bảo vệ và giúp cơ thể vận động. - Hệ cơ lưng phát triển - Xuất hiện cơ hoành: + Chia cơ thể thành 2 khoang: ngực và bụng. + Tác dụng: cùng với cơ liên sườn tham gia vào hoạt động hô hấp Tiêu hóa - Ống tiêu hóa: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, manh tràng, ruột già, ruột thẳng, hậu môn. - Tuyến tiêu hóa: gan, tụy, nước bọt. - Có những đặc điểm biến đổi thích nghi với đời sống gặm nhấm cây cỏ và củ: + Răng cửa cong sắc như lưỡi bào và thường xuyên mọc dài, thiếu răng nanh, răng hàm kiểu nghiền. + Ruột dài với manh tràng lớn (ruột tịt): nơi tiêu hóa xellulose. Tuần hoàn - Tim 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn kín với các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch) - Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi Hô hấp
- Các thành phần: Khí quản. phế quản và 2 lá phổi. - Phổi lớn gồm nhiều túi phổi (phế nang) với mạng mao mạch dày đặc giúp trao đổi khí dễ dàng. - Sự thông khí ở phổi được thực hiện nhờ sự co dãn của cơ liên sườn và cơ hoành. Bài tiết - 2 quả thận, 2 ống dẫn nước tiểu, bóng đái, đường tiểu - Đôi thận sau có cấu tạo hoàn thiện hơn phù hợp với chức năng lọc máu. Thần kinh: + Bán cầu não phát triển: là trung ương của các phản xạ phức tạp + Tiểu não phát triển: liên quan tới các cử động phức tạp - Giác quan: khứu giác và thính giác phát triển 5. ĐA DẠNG LỚP THÚ- Lớp thú hiện nay có khoảng 4600 loài. Ở Việt Nam đã phát hiện được 275 loài. - Các loài thú đều có lông mao, tuyến sữa. a. Bộ Thú huyệt - Đại diện: thú mỏ vịt sống ở Châu Đại Dương - Đặc điểm: Vừa sống ở nước ngọt, vừa ở cạn + Mỏ giống mỏ vịt, dẹp. + Mắt nhỏ + Bộ lông rậm mịn, mềm bao phủ cơ thể, không thấm nước, chân có màng bơi: thích nghi với đời sống bơi lội. + Đuôi rộng, dẹp để dự trữ mỡ. + Đẻ trứng: trứng được đẻ vào tổ làm bằng lá cây mục. + Thú cái có tuyến sữa nhưng chưa có vú b. Bộ Thú túi - Đại diện: Kanguru sống ở đồng cỏ Châu Đại Dương. + Cao tới 2m. + Mặt dài, răng dẹt và rộng để nhai cỏ + Tay ngắn + Túi được bọc lông: nơi ở của kanguru con + Có chi sau khỏe: để nhảy nhanh. Nó có thể nhảy với vận tốc 40 – 50km/h + Đuôi dài lông dày để giữ thăng bằng. + Đẻ con. Con sơ sinh chỉ lớn bằng hạt đậu, dài khoảng 3cm không thể tự bú mẹ, sống trong túi da ở bụng mẹ. + Vú có tuyến sữa, vú tự tiết sữa và tự động chảy vào miệng của thú con. c. Bộ DơiBộ Dơi gồm những thú bay. - Nơi sống: trong hang động, kẽ đá, trên cây … - Đời sống: bay lượn - Đặc điểm cấu tạo: + Cơ thể thon nhọn: giảm bớt trọng lượng khi bay + Chi trước biến đổi thành cánh da. + Cánh da là 1 màng da rộng phủ lông mao thưa, mềm mại nối liền cánh tay, ống tay, xương bàn và các xương ngón với mình, chi sau và đuôi. + Cánh của dơi: có màng rộng, thân ngắn, cách bay thoăn thoắt, thay hướng đổi chiều 1 cách linh hoạt. + Đuôi ngắn + Chân yếu bám chặt vào cành cây. Khi bay chỉ cần rời vật bám, buông mình từ trên cao. + Bộ răng nhọn dễ dàng phá vỏ kitin của sâu bọ - Ăn sâu bọ (dơi ăn sâu bọ), ăn quả cây (dơi ăn quả). Ngoài ra, 1 số loài dơi còn ăn muỗi, hút máu, bắt cá, hút mật hoa giúp cho sự thụ phấn… - Dơi có vai trò: tiêu diệt sâu bọ phá hại d. Bộ Cá voi Bộ Cá voi gồm những thú bơi - Môi trường sống: sống ở biển - Đặc điểm cấu tạo: + Thân hình thoi, lông gần như tiêu biến hoàn toàn. + Có lớp mỡ dưới da rất dày + Cổ không phân biệt với thân. + Vây đuôi nằm ngang + Bơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc. - Cấu tạo các chi: + Chi trước biến đổi thành vây bơi dạng mái chèo, song vẫn được nâng đỡ bởi các xương chi như ở động vật có xương sống khác. - Sinh sản: đẻ con, nuôi con bằng sữa e. Bộ Ăn sâu bọ + Thú nhỏ, có mõm kéo dài thành vòi ngắn. + Bộ răng thích nghi với chế độ ăn sâu bọ gồm: những răng nhọn, răng hàm cũng có 3 – 4 mấu nhọn. + Thị giác kém phát triển, khứu giác phát triển, đặc biệt có những lông xúc giác dài ở trên mõm thích nghi với cách thức đào bới tìm mồi. - Đời sống: có tập tính đào hang, tìm mồi và sống đơn độc (trừ thời gian sinh sản và nuôi con). f. Bộ Gặm nhấm + Bộ có số lượng loài lớn nhất. + Có bộ răng thích nghi với chế độ gặm nhấm: thiếu răng nanh, răng cửa rất sắc và cách răng hàm 1 khoảng trống gọi là khoảng trống hàm. g. Bộ Ăn thịt
- Đặc điểm: bộ thú có bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt: + Răng cửa ngắn, sắc để róc xương + Răng nanh lớn, dài, nhọn để xé mồi + Răng hàm có nhiều mấu dẹp sắc để nghiền mồi + Các ngón chân có vuốt cong, dưới có đệm thịt dày bước đi rất êm. + Khi di chuyển các ngón chân tiếp xúc với đất con mồi chạy rất nhanh + Khi bắt mồi các vuốt sắc nhọn giương ra khỏi đệm thịt cào xé con mồi. h. Các bộ móng guốc + Có số lượng ngón chân tiêu giảm, đốt cuối của mỗi ngón có sừng bao bao bọc, được gọi là guốc. + Chân thú thuộc bộ móng guốc có đặc điểm thích nghi với lối di chuyển nhanh: + Sống ở cạn - Thú móng guốc gồm 3 bộ: Bộ Guốc chẵn có 2 ngón chân giữa phát triển bằng nhau, ngón 2 và 5 nhỏ hơn hoặc thiếu ngón, ngón số 1 bao giờ cũng thiếu. Bộ Guốc lẻ thú có 1 móng chân giữa phát triển hơn cả. Bộ voi Có đủ 5 ngón, guốc nhỏ. i. Bộ Linh trưởng - Gồm những thú đi bằng 2 chân, thích nghi với lối sống ở cây. Tứ chi phát triển thích nghi với việc cầm nắm, leo trèo. - Bàn tay, bàn chân 5 ngón, ngón cái đối diện với những ngón còn lại. - Tập tính: + Ăn tạp, nhưng ăn thực vật là chính. + Sống theo bầy đàn (khỉ) hoặc sống đơn độc (đười ươi) - Đại diện: Khỉ, vượn, khỉ hình người (đười ươi, tinh tinh, gorila). 6. Vai trò của thú - Cung cấp thực phẩm: trâu, bò, lợn... - Sức kéo: trâu, bò… - Cung cấp nguồn dược liệu quý như: sừng, nhung hươu, nai; xương hổ, mật gấu… - Cung cấp nguyên liệu làm đồ mĩ nghệ: da, lông (hổ, báo…), ngà voi, sừng tê giác, xạ hương… - Phục vụ du lịch, giải trí: cá heo, khỉ, voi… - Tiêu diệt 1 số động vật gặm nhấm có hại cho nông, lâm nghiệp: mèo, chồn, cầy… - Vật thí nghiệm: chuột bạch, khỉ, thỏ… 7. Đặc điểm chung của lớp Thú - Là động vật có xương sống có tổ chức cao nhất - Có lông mao - Bộ răng phân hóa thành 3 loại: răng cửa, răng nanh và răng hàm - Sinh sản: thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ. - Tuần hoàn: tim 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn và máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi - Bộ não phát triển - Động vật hằng nhiệt. CHƯƠNG 7. SỰ TIẾN HÓA CỦA ĐỘNG VẬTI. SỰ TIẾN HÓA CỦA TỔ CHỨC CƠ THỂ
Trong quá trình tiến hóa của động vật, các hệ cơ quan được hình thành và hoàn chỉnh dần thông qua quá trình phức tạp hóa, nghĩa là ở các hệ cơ quan có sự hình thành các bộ phận mới. Các bộ phận này được hoàn thiện dần đảm bảo chức năng sinh lí phức tạp, thích nghi được những điều kiện sống đặc trưng ở mỗi loài. → Nhận xét: Các hệ cơ quan của động vật có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp. Từ chưa phân hóa → tuyến sinh dục không có ống dẫn → tuyến sinh dục có ống dẫn - Sự phức tạp và hoàn thiện các cơ quan có ý nghĩa: + Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ thể + Thích nghi với điều kiện sống thay đổi trong quá trình tiến hóa của động vật II. TIẾN HÓA VỀ SINH SẢN1. Sinh sản vô tính
- Sinh sản vô tính là: hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái. - Có 2 hình thức sinh sản chính: + Phân đôi cơ thể: trùng roi xanh, trùng giày… + Mọc chồi: san hô, thủy tức… 2. Sinh sản hữu tính - Hình thức sinh sản ưu thế hơn so với hình thức sinh sản vô tính. - Có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực (tinh trùng) và tế bào sinh dục cái (trứng) → phôi. - Có 2 hình thức: + Thụ tinh ngoài: trứng thụ tinh ngoài cơ thể mẹ (cá, ếch…) + Thụ tinh trong: trứng thụ tinh bên trong cơ thể mẹ (thằn lằn, chim, thỏ…) - Cá thể lưỡng tính: có yếu tố đực và yếu tố cái trên cùng 1 cá thể (giun đất…). - Cá thể phân tính: yếu tố đực và yếu tố cái trên 2 cá thể khác nhau (giun đũa, thú…). 3. Sự tiến hóa các hình thức sinh sản hữu tính Tùy theo mức độ tiến hóa, sự hoàn chỉnh hình thức sinh sản hữu tính được thể hiện ở các mặt sau đây: sự thụ tinh, đẻ trứng hay đẻ con, sự phát triển phôi có biến thái hay trực tiếp, không nhau thai hoặc có nhau thai. Ngoài ra, còn thể hiện ở tập tính chăm sóc trứng và con non. III. CÂY PHÁT SINH GIỚI ĐỘNG VẬT - Theo học tuyết tiến hóa, những cơ thể có tổ chức càng giống nhau phản ánh quan hệ nguồn gốc càng gần nhau. Người ta có thể minh họa quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật bằng 1 cây phát sinh.
- Đặc điểm cây phát sinh: + Cây phát sinh là một sơ đồ hình cây phát ra những nhánh từ một gốc chung (tổ tiên chung). + Từ các nhánh đó lại phát ra những nhánh khác nhỏ hơn từ những nguồn gốc khác nhau và tận cùng là 1 nhóm động vật. + Kích thước của các nhánh trên cây phát sinh càng lớn bao nhiều thì số loài nhánh đó càng nhiều. + Các nhóm có cùng nguồn gốc có vị trí gần nhau thì có mối quan hệ họ hàng gần nhau hơn. Ví dụ: cá, bò sát, chim, thú có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn so với giáp xác, nhện và sâu bọ. - Ý nghĩa cây phát sinh: + Cho biết mức độ quan hệ họ hàng của các nhóm động vật. + So sánh được nhánh nào có nhiều hoặc ít loài hơn nhánh khác. CHƯƠNG 8. ĐỘNG VẬT VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜII. ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT
- Đa dạng sinh học được biểu thị bằng số lượng loài. Sự đa dạng về loài được biểu thị bằng đặc điểm hình thái và tập tính của loài. - Động vật phân bố rất rộng rãi trên Trái Đất do khả năng thích nghi cao của động vật đối với các điều kiện sống rất khác nhau trên các môi trường địa của Trái Đất như: các môi trường đới lạnh, đới ôn hòa, nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa, hoang mạc … - Tuy nhiên, ở những môi trường có khí hậu khắc nghiệt (đới lạnh, hoang mạc) độ đa dạng thấp vì chỉ có những loài thích nghi với điều kiện giá lạnh (môi trường lạnh) hoặc quá khô (hoang mạc) tồn tại. - Môi trường nhiệt đới khí hậu nóng ẩm, giới Thực vật phát triển phong phú, nên điều kiện sống đa dạng tạo điều kiện cho sự thích nghi đa dạng của nhiều loài, số loài lớn, độ đa dạng. II. Những lợi ích của đa dạng sinh học Đa dạng sinh học được biểu hiện ở các nguồn tài nguyên về động vật. Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống con người và tự nhiên: - Cung cấp thực phẩm, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho con người, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp xuất khẩu: cá basa, tôm hùm … - Cung cấp nguồn dược phẩm: 1 số bộ phận của động vật có thể được sử dụng làm thuốc - Cung cấp sức kéo, phân bón: trâu, bò … - Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nhiệp: da, lông, sáp ong, cánh kiến … - Có giá trị văn hóa: làm cảnh: chim cảnh, cá cảnh … - 1 số loài có tác dụng tiêu diệt các loài sinh vật có hại - Cung cấp giống vật nuôi: gia cầm, gia súc và những vật nuôi khác … - Hình thành các khu du lịch: vườn bách thú … III. Nguy cơ suy giảm và việc bảo vệ đa dạng sinh học - Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là: + Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật. + Săn bắt, buôn bán động vật hoang dại, sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, các chất thải của nhà máy … - Biện pháp: + Nghiêm cấm đốt phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt buôn bán động vật. + Đấy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường + Tuyên truyền giáo dục trong nhân dân + Thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học và tăng độ đa dạng về loài + Xây dựng các khu bảo tồn động vật hoang dã và động vật có nguy cơ tuyệt chủng. IV. Biện pháp đấu tranh sinh học1. Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm: + Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại) + Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại + Gây vô sinh diệt động vật gây hại - Mục đích: hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại 2. Biện pháp đấu tranh sinh học a. Sử dụng thiên địch * Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại - Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người ví dụ: con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các loại sâu bọ, chim bắt chuột, bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân… * Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại + Cây xương rồng: khi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là 1 loài bướm đêm → đẻ trứng lên cây xương rồng → ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng + Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám (trứng sâu hại ngô) → ấu trùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng. - Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại. b. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại - Ví dụ: + Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtraylia. + Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. + Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ. + Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết. c. Gây vô sinh diệt động vật gây hại - Ví dụ: ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực →ruồi cái không đẻ được 3. Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học a. Ưu điểm - Tiêu diệt sinh vật gây hại - Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm (rau …) - Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người. - Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém b. Nhược điểm - Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ: + Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém: kiến vống tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh - Thiên địch không triệt đẻ diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết. - Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển. - Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại. Ví dụ + Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông: ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo: có hại + Chim sẻ vào mùa sinh sản: cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp: có ích. V. ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM1. Thế nào là động vật quý hiếm
- Động vật quý hiếm là những động vật có giá trị về: thực phẩm, dược liệu, mĩ nghệ, nguyên liệu công nghệ, làm cảnh, khoa học, xuất khẩu … và là những động vật sống trong thiên nhiên trong vòng 10 năm trở lại đây đang có số lượng giảm sút. - Các cấp độ nguy hiểm của động vật quý hiếm: + Số lượng cá thể giảm 80%: rất nguy cấp (CR) + Số lượng cá thể giảm 50%: nguy cấp (EN) + Số lượng cá thể giảm 20%: sẽ nguy cấp (VU) + Loài động vật quý hiếm được nuôi hoặc bảo tồn: ít nguy cấp (LR) 2. Bảo vệ động vật quý hiếm - Đẩy mạnh bảo vệ môi trường sống của chúng. - Đẩy mạng việc chăn nuôi và xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên - Cấm săn bắt, buôn bán trái phép Loigiaihay.com
Quảng cáo
|