Bài tập cuối tuần Toán 3 tuần 12 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)

Bài tập cuối tuần 12 - Đề 2 bao gồm các bài tập chọn lọc với dạng bài tập giúp các em ôn tập lại kiến thức đã được học trong tuần

Quảng cáo

Đề bài

Bài 1: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống.

Lan có 56 quyển vở. Hoa có 8 quyển vở. Hỏi số quyển vở của Hoa bằng một phần mấy số quyển vở của Lan ?

A. \(\dfrac{1}{5}\)                                               B. \(\dfrac{1}{6}\)

C. \(\dfrac{1}{7}\)                                               D. \(\dfrac{1}{8}\)

Bài 2: Đúng điền Đ, sai điền S:

A. 48 gấp 8 lần 6                                        B. 8 bằng 8 lần của 64

C. 8 bằng 6 lần của 48                                D. 8 bằng \(\dfrac{1}{8}\) của 64

Bài 3: Số?

a) Sợi dây 32m dài gấp… lần sợi dây 4m.

b) Bao gạo 42kg nặng gấp 6 lần bao gạo … kg.

Bài 4: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Trong vườn có 6 cây cam và 42 cây bưởi. Hỏi số cây bưởi gấp mấy lần số cây cam?

A. 6 lần                                         B. 7 lần

C. 8 lần                                         D. 9 lần

Bài 5: Điền số thích hợp vào chỗ trống:

a) \(\dfrac{1}{5}\) của 40  = \(\dfrac{1}{8}\) của  ......

b) \(\dfrac{1}{7}\) của ..... =  \(\dfrac{1}{8}\) của 48

Bài 6: Tìm \(x\):

a)  \(x\) :  7  +  59  =  115

      ……………………………

      ……………………………

      ……………………………

      ……………………………

b)  \(x\)  :  6  =  72  :  8

      ……………………………

      ……………………………

      ……………………………

      ……………………………

Bài 7: Một người có 68kg gạo. Sau khi bán 28kg gạo, người đó chia đều số gạo còn lại vào 8 túi. Hỏi mỗi túi đựng mấy ki-lô-gam gạo ?

Bài giải

………………………………………………………………………………….....................

………………………………………………………………………………….....................

………………………………………………………………………………….....................

………………………………………………………………………………….....................

Đáp số: …………………

Bài 8: Một bến ô tô có 48 ô tô, sau đó có \(\dfrac{1}{8}\) số ô tô rời bến. Hỏi ở bến xe còn lại bao nhiêu ô tô?

Bài giải

………………………………………………………………………………….....................

………………………………………………………………………………….....................

………………………………………………………………………………….....................

………………………………………………………………………………….....................

Đáp số: …………………

Lời giải chi tiết

Bài 1: 

Phương pháp giải:

- Dạng toán: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.

- Tìm số quyển vở của Lan gấp mấy lần số quyển vở của Hoa ta lấy số quyển vở của Lan chia cho số quyển vở của Hoa.

- Tìm số quyển vở của Hoa bằng một phần mấy số quyển vở của Lan dựa vào kết quả vừa tìm được ở trên.

Cách giải:

Bài giải

Số quyển vở của Lan gấp số quyển vở của Hoa số lần là:

56 : 8 = 7 ( lần )

Vậy số quyển vở của Hoa bằng \(\dfrac{1}{7}\) số quyển vở của Lan.

=>Đáp án cần chọn là C.

Bài 2: 

Phương pháp giải:

- Dạng toán: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn; so sánh số lớn gấp mấy lần số bé.

- Kiểm tra lại các kết quả.

Cách giải:

Ta có:          48 : 6 = 8 ;  64 : 8 = 8.

Vậy ta có kết quả như sau:

A. 48 gấp 8 lần 6  => Đ

B. 8 bằng 8 lần của 64 => S

C. 8 bằng 6 lần của 48   => S

D. 8 bằng \(\dfrac{1}{8}\) của 64  => Đ

Bài 3: 

Phương pháp giải:

Để biết số lớn gấp mấy lần số bé ta lấy số lớn chia cho số bé.

Cách giải:

Ta có:          32 : 4 = 8 ;  42 : 6 = 7.

Vậy ta có kết quả như sau:

a) Sợi dây 32m dài gấp 8 lần sợi dây 4m.

b) Bao gạo 42kg nặng gấp 6 lần bao gạo 7 kg.

Bài 4: 

Phương pháp giải:

- Dạng toán: So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.

- Tìm số cây bưởi gấp mấy lần số cây cam ta lấy số cây bưởi chia cho số cây cam.

Cách giải

Bài giải

Số cây bưởi gấp số cây cam một số lần là:

42  :  6 = 7 (lần)

                 Đáp số: 7 lần.

=>Đáp án cần chọn là B                   

Bài 5: 

Phương pháp giải:

Thực hiện tìm một trong các phần bằng nhau của một số.

Cách giải:

a) \(\dfrac{1}{5}\) của 40 là:      40 : 5 = 8

=> \(\dfrac{1}{8}\)  của số cần tìm có kết quả bằng 8.

=> Số cần tìm là:  8 × 8 = 64

b) \(\dfrac{1}{8}\) của 48 là:      48 : 8 = 6

=>  \(\dfrac{1}{7}\) của số cần tìm có kết quả bằng 6.

=> Số cần tìm là:  7  ×  6 = 42:

a) \(\dfrac{1}{5}\) của 40  = \(\dfrac{1}{8}\) của  64.

b) \(\dfrac{1}{7}\) của 42  =  \(\dfrac{1}{8}\) của 48.

Bài 6: 

Phương pháp giải:

- Tính giá trị vế phải (nếu cần).

- Áp dụng quy tắc: Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.

Cách giải:

a) \(x\) :  7  +  59  =  115

    \(x\) :  7            =  115 – 59

    \(x\) :  7            =      56

    \(x\)                  =  56  :  7

    \(x\)                  =       8

b)  \(x\)  :  8  =  72  :  8

     \(x\)  :  8  =      9

     \(x\)         =  9  ×  8

     \(x\)         =    72

Bài 7: 

Phương pháp giải:

- Tìm số ki-lô-gam gạo còn lại sau khi bán ta lấy số gạo ban đầu trừ đi số gạo đã bán.

- Tìm số ki-lô-gam gạo trong mỗi túi ta lấy số gạo còn lại sau khi bán chia cho 8.

Cách giải:

Bài giải

Số ki-lô-gam gạo còn lại sau khi bán là:

68 – 28 = 40 (kg)

Số ki-lô-gam gạo trong mỗi túi là:

40 :  8 = 5 (kg)

                       Đáp số: 5kg gạo.

Bài 8: 

Phương pháp giải:

- Tìm số ô tô rời bến ta lấy số ô tô ban đầu có trong bến chia cho 8.

- Tìm số ô tô còn lại ở bến xe ta lấy số ô tô ban đầu có trong bến trừ đi số ô tô rời bến.

Cách giải:

Bài giải

Số ô tô rời bến là:

48 : 8 = 6 (ô tô)

Số ô tô còn lại ở bến xe là:

48 – 6 = 42 (ô tô)

                Đáp số: 42ô tô

  Loigiaihay.com

Quảng cáo
close