Bài 16. Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và chủ quyền quốc gia - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Kết nối tri thức

Em hãy nêu tên và chia sẻ những hiểu biết của mình về công ước quốc tế quan trọng nhất thường được các quốc gia viện dẫn khi có tranh chấp với nhau về lãnh thổ, chủ quyền biển đảo và biên giới quốc gia.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Mở đầu

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 111 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy nêu tên và chia sẻ những hiểu biết của mình về công ước quốc tế quan trọng nhất thường được các quốc gia viện dẫn khi có tranh chấp với nhau về lãnh thổ, chủ quyền biển đảo và biên giới quốc gia.

Phương pháp giải:

Em hãy dựa vào hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Công ước quốc tế quan trọng nhất thường được các quốc gia viện dẫn khi có tranh chấp với nhau về lãnh thổ, chủ quyền biển đảo và biên giới quốc gia là Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển (UNCLOS) 1982. Đây là một hiệp ước quốc tế được tạo ra trong Hội nghị về luật biển Liên Hợp Quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973 cho đến năm 1982 với các chỉnh sửa đã được thực hiện trong Hiệp ước Thi hành năm 1994. Việt Nam tham gia UNCLOS năm 1994 và luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm theo Công ước. UNCLOS đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của Việt Nam trên biển.

Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 113 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy nêu các quy định của công pháp quốc tế về dân cư và lấy ví dụ minh hoạ.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Các quy định của công pháp quốc tế về dân cư:

Dân cư là tổng hợp những người dân sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.

Dân cư quốc gia bao gồm 3 bộ phận: công dân quốc gia, công dân nước ngoài, người không hộ tịch.

Mỗi bộ phận dân cư có chế độ pháp lí riêng phụ thuộc vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia và phù hợp với pháp luật quốc tế.

Ví dụ:

Công dân nước ngoài sinh sống tại Việt Nam vẫn phải tuân theo một số quy định của pháp luật nước họ mang quốc tịch, ngay cả khi họ đang sinh sống tại Việt Nam. Ngoài ra họ còn phải tuân theo tất cả các quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm luật dân sự, luật hình sự, luật hành chính,...

Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 113 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Theo em, khi sinh sống và cư trú hợp pháp ở nước M, ông A có thể có những quyền và nghĩa vụ gì?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Quyền và nghĩa vụ của ông A:

Quyền:

Quyền tự do đi lại và cư trú: Ông A có quyền tự do đi lại và cư trú trong lãnh thổ nước M, miễn là tuân thủ các quy định của pháp luật.

Quyền bình đẳng trước pháp luật: Ông A được hưởng quyền bình đẳng trước pháp luật với công dân nước M, bao gồm quyền được hưởng sự bảo vệ bình đẳng của pháp luật và quyền tiếp cận công lý.

Quyền lao động: Ông A có quyền làm việc tại nước M và được hưởng các quyền lợi lao động theo quy định của pháp luật nước M.

Quyền sở hữu tài sản: Ông A có quyền sở hữu tài sản tại nước M, bao gồm bất động sản, xe cộ, v.v.

Nghĩa vụ:

Tuân thủ pháp luật: Ông A phải tuân thủ tất cả các quy định của pháp luật nước M.

Nộp thuế: Ông A phải nộp thuế theo quy định của pháp luật nước M.

Tôn trọng văn hóa: Ông A phải tôn trọng văn hóa và phong tục tập quán của nước M.

Bảo vệ môi trường: Ông A phải bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên của nước M.

Tham gia vào đời sống xã hội: Ông A có thể tham gia vào đời sống xã hội của nước M, bao gồm tham gia các hoạt động chính trị, xã hội và văn hóa.

Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 113 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Hành vi của những người quá khích được nêu trong tình huống trên có vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Hành vi của nhóm người quá khích đã vi phạm pháp luật quốc tế cụ thể đã vi phạm:

Nguyên tắc “không phân biệt đối xử” được nhấn mạnh trong Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945 và Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 (UDHR)

Quy định: “không được có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da,... ngôn ngữ,... nguồn gốc dân tộc,... hoặc các địa vị khác” trong cả hai Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá (ICESCR).

Hành vi quá khích còn vi phạm quyền con người của ông A.

Câu 4

Trả lời câu hỏi 1 trang 115 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Trong trường hợp 1, việc nước V chấp nhận cho ông T cư trú chính trị là phù hợp hay trái với quy định của pháp luật quốc tế? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Việc nước V chấp nhận cho ông T cư trú chính trị là phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế vì theo Tuyên bố của Liên hợp quốc về quyền cư trú chính trị năm 1967 “Quyền cư trú chính trị cần được trao cho những người đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân”. Ông T đã đấu tranh tích cực để bảo vệ quyền lợi của những người lao động và giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của nước ngoài nên được trao quyền cư trú là phù hợp.

Câu 5

Trả lời câu hỏi 2 trang 115 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Việc các cơ quan chức năng của Việt Nam quyết định trục xuất một số đối tượng là người nước ngoài được nêu trong trường hợp 2 có trái với quy định của pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Việc các cơ quan chức năng của Việt Nam quyết định trục xuất một số đối tượng là người nước ngoài được nêu trong trường hợp 2 không trái với quy định của pháp luật quốc tế vì các quốc gia có toàn quyền cho phép hoặc từ chối đề nghị được cư trú chính trị. Việc Việt Nam trục xuất đối tượng nước ngoài bị truy nã là đúng quy định.

Câu 6

Trả lời câu hỏi trang 116 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Theo em, việc các cơ quan chức năng của Việt Nam phối hợp để đưa công dân Việt Nam từ Myanmar về nước có phải là bảo hộ công dân không? Vì sao? Hãy lấy ví dụ cụ thể về một trường hợp bảo hộ công dân khác của Việt Nam.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Việc các cơ quan chức năng của Việt Nam phối hợp để đưa công dân Việt Nam từ Myanmar về nước có phải là bảo hộ công dân vì đã thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích của công dân Việt Nam ở nước ngoài.

Ví dụ: Bộ Ngoại giao đã phối hợp với các cơ quan chức năng để giải cứu hàng nghìn công dân Việt Nam bị bắt giữ, buôn bán trái phép ở nước ngoài.

Câu 7

Trả lời câu hỏi trang 117 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Theo em, ở thông tin trên, chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ của Việt Nam được thể hiện như thế nào? Việc các nước đế quốc, thực dân xâm chiếm và đô hộ nước ta trước đây có phải là vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ của Việt Nam được thể hiện thông qua:

Việc tự chủ, tự quyết định vận mệnh của dân tộc

Đấu tranh giữ gìn toàn vẹn lãnh thổ

Việc các nước đế quốc, thực dân xâm chiếm và đô hộ nước ta trước đây là vi phạm pháp luật quốc tế vì lãnh thổ của mỗi quốc gia là toàn vẹn và bất khả xâm phạm. Mỗi quốc gia đều có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối đối với lãnh thổ của mình. Việc sử dụng vũ lực xâm phạm toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác là vi phạm pháp luật quốc tế.

Câu 8

Trả lời câu hỏi trang 118 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy cho biết việc Việt Nam ban hành Luật Biên giới quốc gia và tham gia ký kết các văn bản pháp luật được nêu trong thông tin trên với các nước láng giềng là nhằm mục đích gì

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Việc Việt Nam ban hành Luật Biên giới quốc gia và tham gia ký kết các văn bản pháp luật được nêu trong thông tin trên với các nước láng giềng là nhằm mục đích:

Xác định và khẳng định chủ quyền quốc gia trên lãnh thổ

Duy trì hòa bình, ổn định và phát triển khu vực

Hợp tác và phát triển quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng

Quản lý hiệu quả biên giới quốc gia

Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định lâu dài.

Giải quyết các vấn đề về biên giới thông qua đàm phán.

Câu 9

Trả lời câu hỏi 1 trang 120 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng nội thuỷ và vùng lãnh hải được thể hiện như thế nào

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng nội thủy và vùng lãnh hải:

Trong vùng nội thuỷ, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ. Bất kỳ ai muốn ra vào hoặc hoạt động trong vùng nội thuỷ của quốc gia khác đều phải xin phép và chỉ được lưu thông, hoạt động khi đã được phép.

Trong vùng lãnh hải, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ trừ quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài.

Câu 10

Trả lời câu hỏi 2 trang 120 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Trong trường hợp trên, sự di chuyển của phương tiện nào là phù hợp với pháp luật quốc tế và phương tiện nào vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Tàu B di chuyển phù hợp với pháp luật quốc tế vì không gây hại trong vùng lãnh hải của Việt Nam khi chưa xin phép.

Tàu A di chuyển vi phạm pháp luật quốc tế vì đi sâu vào vùng nội thuỷ của Việt Nam mà chỉ thông báo chứ không xin phép

Câu 11

Trả lời câu hỏi 1 trang 122 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy cho biết quyền chủ quyền của Việt Nam đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình thể hiện như thế nào. Ngoài quyền, Việt Nam có nghĩa vụ quốc tế gì trong các vùng biển này không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Quyền chủ quyền của Việt Nam đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình thể hiện như sau:

Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, Việt Nam có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết đối với tàu thuyền nước ngoài nhằm ngăn ngừa và trừng trị một số loại vi phạm pháp luật nhất định xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.

Trong vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam có quyền thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên cũng như những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế.

Ở thềm lục địa, Việt Nam có đặc quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình, cho phép đặt tuyến ống dẫn, cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kì vào mục đích gì.

Ngoài ra Việt Nam còn có nghĩa vụ: không được cản trở quyền tự do hàng hải, hàng không, đặt dây cáp và ống dẫn ngầm của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình.

Câu 12

Trả lời câu hỏi 2 trang 122 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Trong tình huống trên, hành vi của quốc gia nào là phù hợp với pháp luật quốc tế và hành vi của quốc gia nào là vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Hành vi của nước P nào là phù hợp với pháp luật quốc tế vì nước P có quyền đặt phương tiện thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản trong vùng đặc quyền kinh tế của mình.

Hành vi của nước T là vi phạm pháp luật quốc tế vì đã đặt phương tiện thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản trong vùng đặc quyền kinh tế của nước P mà không có sự đồng ý. Điều này vi phạm quyền chủ quyền của nước P trong vùng đặc quyền kinh tế của mình.

Luyện tập 1

Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 123 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy cho biết mỗi chủ thể trong các trường hợp dưới đây thuộc bộ phận nào của dân cư và xác định chế độ pháp lí có thể được áp dụng đối với mỗi chủ thể đó.

a. Bà E là doanh nhân của Nhật Bản và là nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp do bà làm chủ chuyên sản xuất giày da xuất khẩu. Người lao động trong doanh nghiệp của bà có cả công dân Nhật Bản, công dân Việt Nam và người không quốc tịch cư trú và sinh sống ở nước ta.

b. Ông P là nhân viên Đại sứ quán của Hàn Quốc ở Việt Nam và bà Q là nhân viên lãnh sự quán của Pháp tại Việt Nam.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a. Bà E thuộc bộ phận dân cư là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và chế độ pháp lý áp dụng là chế độ đãi ngộ tối huệ quốc áp dụng với người trong lĩnh vực thương mại.

b. Ông P và bà Q thuộc bộ phận dân cư là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và chế độ pháp lý áp dụng là chế độ đãi ngộ đặc biệt áp dụng cho nhân viên ngoại giao.

Luyện tập 2

Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 123 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Theo em, trong các trường hợp dưới đây, hành vi của chủ thể nào là phù hợp và hành vi của chủ thể nào là vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

a. Ông M là công dân của nước N, do tích cực đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở nước N nên ông đã xin tị nạn ở Đức và được nước này chấp nhận.

b. Hiệp định về quy chế quản lí biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào quy định: “Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới: Kích động hoặc phá hoại an ninh, an toàn xã hội và trật tự công cộng, bắn súng qua biên giới, gây nổ, chặt phá và đốt cây trong vành đai biên giới; xâm canh, xâm cư, khai thác tài nguyên thiên nhiên, lâm thổ sản, thuỷ sản trái phép và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh và sức khỏe con người”. Ngày 30-11-2023, ông A (30 tuổi) là công dân Lào sống ở khu vực biên giới Việt Nam – Lào đã lén lút khai thác lâm thổ sản trong một khu rừng ven biên giới ở phía lãnh thổ của Việt Nam.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a. Hành vi của ông M là phù hợp vì theo Tuyên bố của Liên hợp quốc về quyền cư trú chính trị năm 1967 “Quyền cư trú chính trị cần được trao cho những người đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân”. Nên việc ông M xin tị nạn ở Đức và được chấp thuận là phù hợp với pháp luật quốc tế.

b. Ông A đã vi phạm pháp luật quốc tế vì không tuân thủ Hiệp định về quy chế quản lí biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào Điều 5 “Những hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới:...khai thác tài nguyên thiên nhiên, lâm thổ sản…”

Luyện tập 3

Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 124 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Theo em, hoạt động của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong trường hợp sau có phải là bảo hộ công dân không? Vì sao?

Khi xảy ra trận động đất mạnh ở Thổ Nhĩ Kỳ khiến nhiều người thiệt mạng. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ta đã đã công bố đường dây nóng của cơ quan, đồng thời liên hệ với cơ quan chức năng của nước sở tại và bà con cộng đồng người Việt tìm hiểu thông tin và sẵn sàng triển khai các biện pháp giúp đỡ trong trường hợp có công dân Việt Nam là nạn nhân.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Theo em, hoạt động của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong trường hợp sau có phải là bảo hộ công dân vì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài. Cụ thể: công bố đường dây nóng của cơ quan, đồng thời liên hệ với cơ quan chức năng của nước sở tại và bà con cộng đồng người Việt tìm hiểu thông tin và sẵn sàng triển khai các biện pháp giúp đỡ trong trường hợp có công dân Việt Nam là nạn nhân.

Luyện tập 4

Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 124 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Trong số các tàu cá vi phạm pháp luật ở nước ta thời gian qua có tàu vi phạm vì không có giấy phép khai thác nên bị xử phạt vi phạm hành chính, có tàu vi phạm vùng biển nước ngoài bị lực lượng chức năng của nước ngoài bắt giữ.

Em hãy cho biết:

1/ Trong số các tàu nêu trên, loại tàu nào vi phạm pháp luật Việt Nam và loại tàu nào vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

2/ Trong trường trên, tại sao lực lượng chức năng của nước ngoài có thể bắt giữ tàu cá và ngư dân Việt Nam? Hành vi đó có bị coi là vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

1/ Tàu không có  giấy phép khai thác vi phạm pháp luật Việt Nam vì pháp luật Việt Nam quy định: hành vi khai thác thủy sản không có giấy phép được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp.

Tàu vi phạm vùng biển nước ngoài vi phạm pháp luật quốc tế vì đã vi phạm chủ quyền biển của nước ngoài mà không có sự xin phép.

2/ Lực lượng chức năng của nước ngoài có thể bắt giữ tàu cá và ngư dân Việt Nam và điều này không  vi phạm pháp luật quốc tế vì tàu cá Việt Nam đã vi phạm chủ quyền biển của nước ngoài mà không có sự xin phép. Các quốc gia có quyền thực thi pháp luật trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của mình.

Vận dụng

Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 124 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em cùng các bạn trong nhóm xây dựng một bài thuyết trình nhằm tuyên truyền pháp luật về lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam hoặc pháp luật về các vùng biển thuộc chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của Việt Nam. Hãy chia sẻ sản phẩm của nhóm em với cả lớp.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Bảo vệ chủ quyền biển đảo - Trách nhiệm của mỗi công dân Việt Nam

Việt Nam - đất nước hình chữ S, được bao bọc bởi biển cả mênh mông, sở hữu đường bờ biển dài 3.200 km cùng hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nơi đây không chỉ là không gian sinh sống, phát triển kinh tế, mà còn là chủ quyền thiêng liêng của dân tộc, cần được bảo vệ bằng mọi giá.

Lãnh thổ trên biển bao gồm vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đây là những vùng biển có tầm quan trọng to lớn đối với an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường biển.

Bảo vệ chủ quyền biển đảo là bảo vệ sự độc lập, tự chủ của đất nước, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường biển và bảo vệ cuộc sống của nhân dân. Khi chủ quyền biển đảo bị xâm phạm, an ninh quốc gia sẽ bị đe dọa, sự phát triển kinh tế - xã hội sẽ bị cản trở, môi trường biển sẽ bị ô nhiễm, cuộc sống của nhân dân ven biển sẽ bị ảnh hưởng.

Mỗi công dân Việt Nam cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo. Chúng ta có thể thực hiện bằng cách:

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Tìm hiểu về pháp luật liên quan đến biển đảo.

Tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển đảo.

Phát hiện và tố giác kịp thời các hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo.

Tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường biển.

Sử dụng sản phẩm của biển một cách hợp lý và tiết kiệm.

Hãy chung tay bảo vệ chủ quyền biển đảo - Vì một Việt Nam độc lập, tự chủ, giàu mạnh!

Quảng cáo

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close