Bài 1: Bài văn miêu tả con vật trang 82 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạoĐọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu. Đàn chim gáy. Bài văn tả con vật nào. Xác định các đoạn văn và nội dung của từng đoạn. Tác giả chọn tả những đặc điểm và hoạt động nào của con vật ấy? Vì sao? Trao đổi với bạn: Bài văn miêu tả con vật thường gồm những phần nào? Xác định nội dung chính của từng phần. Tìm trong phần thân bài của bài văn “Đàn chim gáy”. Kể cho người thân nghe câu chuyện “Cậu bé gặt gió”. Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em về nhân vật trong truyện. Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Đàn chim gáy Tôi vẫn nhớ ông tôi thường bảo: - Cháu để ý mà xem, cứ mùa tháng Mười thì có chim gáy ra ăn đồng ta. Con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cố yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng càng trong, càng dài thì quanh cổ càng được đeo nhiều vòng cườm đẹp. Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì có chim gáy về, bay vần quanh vòng trên các ngọn tre. Sáng sớm, từng đàn chim gáy sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. Chim mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. Con đực còn nán lại trong bờ tre, đủng đỉnh cất tiếng gáy thêm một hồi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực lung linh cườm biếc, lượn nhẹ xuống với cả đàn đương ăn trên khoảng ruộng vắng, khuất, gần chân tre. Chim gáy nhặt thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, nhặt nhạnh cặm cụi sau người mót lúa. Tôi rất thích chim gáy. Con chim phúc hậu và chăm chỉ, com chim mỡ màng, no ấm của mùa gặt tháng Mười. Theo Tô Hoài a. Bài văn tả con vật nào? b. Xác định các đoạn văn và nội dung của từng đoạn.
c. Tác giả chọn tả những đặc điểm và hoạt động nào của con vật ấy? Vì sao? Phương pháp giải: Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Cách 1 a. Bài văn tả con chim gáy. b. Đoạn 1: Từ đầu đến “đồng ta" → Giới thiệu đàn chim gáy. Đoạn 2: Tiếp theo đến “vòng cườm đẹp" → Tả đặc điểm về hình dáng của con chim gáy. Đoạn 3: Tiếp theo đến “sau người mót lúa" → Tả hoạt động của con chim gáy. Đoạn 4: Còn lại → Tình cảm, cảm xúc của tác giả về con chim gáy. c. Tác giả chọn tả đặc điểm: đôi mắt, cái bụng, cổ, giọng hót, hành động: xoè đuôi, gáy (hót), ăn, nhặt thóc. → Tả những đặc điểm nổi bật và thói quen, hoạt động đặc trưng của chim gáy.
Xem thêm
Cách 2
a. Bài văn tả con chim gáy b. - Đoạn 1: Từ đầu đến "ra ăn đồng ta.": Giới thiệu về chim gáy. - Đoạn 2: Tiếp theo đến "vòng cườm đẹp": Miêu tả đặc điểm hình dáng của chim gáy. - Đoạn 3: Tiếp theo đến "người mót lúa.": Miêu tả hành vi, hoạt động của chim gáy. - Đoạn 4: Còn lại: Bày tỏ cảm xúc, tình cảm đối với loài chim gáy. c. Tác giả lựa chọn những đặc điểm hình dáng có thể nhìn thấy như dáng, đôi mắt, cái bụng, cổ và những hoạt động thường thấy của chim gáy khi đến mùa gặt như sà xuống thửa ruộng vừa gặt quang, cái đuôi lái lượn xòe, gáy,... nhằm giúp độc giả dễ dàng hình dung ra loài chim gáy.
Xem thêm
Cách 2
Câu 2 Trao đổi với bạn: a. Bài văn miêu tả con vật thường gồm những phần nào? b. Xác định nội dung chính của từng phần. Phương pháp giải: Em chủ động hoàn thành bài tập. Lời giải chi tiết: Bài văn miêu tả con vật thường gồm ba phần: - Mở bài: Giới thiệu con vật. - Thân bài: Tả đặc điểm nổi bật về hình dáng, hoạt động của con vật. - Kết bài: Nêu tình cảm, cảm xúc về con vật. Ghi nhớ
Câu 3 Tìm trong phần thân bài của bài văn “Đàn chim gáy”:
Phương pháp giải: Em đọc bài đọc để hoàn thành bài tập. Lời giải chi tiết: + Từ ngữ tả hình dáng: - thân hình: béo nục - cổ yếm: đầy hạt cườm lấp lánh - cái bụng: mịn mượt + Từ ngữ tả hoạt động hoặc thói quen: bay vẫn quanh, sà xuống, (đuôi) xoè như múa, cất tiếng gáy, tha thẩn, nhặt nhạnh cặm cụi,...). Câu 4 Viết 1 – 2 câu tả đặc điểm nổi bật về hình dáng hoặc hoạt động, thói quen của một con vật em thích, trong đó có hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa. Phương pháp giải: Em suy nghĩ và trả lời. Lời giải chi tiết: Nhà em nuôi một chú mèo có một bộ lông trắng, điểm những đốm vàng và nâu nhạt. Cái đầu tròn tròn, hai cái tai dong dỏng dựng đứng lên rất thính nhạy. Đôi mắt long lanh trông rất hiền lành nhưng ban đêm lại sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vật. Bốn cái chân nhỏ, bước đi nhẹ nhàng như lướt trên mặt đất. Vận dụng Câu 1 Kể cho người thân nghe câu chuyện “Cậu bé gặt gió” Lời giải chi tiết: Học sinh kể chuyện cho người thân nghe Câu 2 Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em về nhân vật trong truyện. Phương pháp giải: Em suy nghĩ và nói lên cảm xúc của mình. Lời giải chi tiết: Uy-li-am là một cậu bé đầy nghị lực sống và sáng tạo. Mặc dù nghèo khó nhưng cậu nhất quyết không đầu hàng số phận, luôn cố gắng vươn lên và học hỏi. Nhờ đó, cậu đã cải thiện được cuộc sống gia đình và giúp đỡ được người dân trong làng. Em rất khâm phục Uy-li-am.
|