Tổng hợp 10 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức có đáp ánTổng hợp 10 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 7 kết nối tri thức có đáp án Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên... Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đề 1 Phần I: Đọc hiểu Câu 1: Trong văn bản Bầy chim chìa vôi, Mên hay Mon là nhân vật chính? A. Mên B. Mon C. Cả hai là nhân vật chính D. Không có nhân vật chính Câu 2: Văn bản Bầy chim chìa vôi nói về nội dung gì? A. Câu chuyện về hai cậu bé giàu lòng nhân hậu, tình yêu thương bầy chim nhỏ bé nhưng kiên cường, dũng cảm B. Viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình C. Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. Lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu D. Một lần An theo tía nuôi và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh. Lúc này, An đã có nhiều trải nghiệm mới lạ, độc đáo nơi núi rừng Nam Bộ Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích Đi lấy mật là? A. Kể lại việc lần đầu An gặp tía nuôi B. Kể lại việc An gặp Võ Tòng C. Kể lại việc An theo tía nuôi đi lấy mật ong trong rừng U Minh D. Kể lại cuộc chạm trán với hổ của Võ Tòng Câu 4: Nhân vật An trong đoạn trích Đi lấy mật là một cậu bé như thế nào? A. Nghịch ngợm, phá phách, thích trêu chọc Cò B. Nghịch ngợm, ham học hỏi, thích khám phá C. Ngoan ngoãn, nhút nhát, hay sợ sệt D. Nhút nhát, thích khám phá Câu 5: Trạng ngữ là gì? A. Là phương thức biểu đạt của câu B. Là biện pháp tu từ trong câu C. Là thành phần phụ của câu D. Là thành phần chính của câu Câu 6: Từ láy là gì? A. Là những từ có sự đối xứng âm với nhau B. Là những từ có các tiếng lặp lại hoàn toàn, một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu, giống nhau phần phụ âm đầu hoặc phần vần C. Là những từ có các tiếng được ghép lại với nhau tạo thành D. Cả 3 đáp án trên Câu 7: Tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ Ngàn sao làm việc như thế nào? A. Hối hả B. Mệt mỏi C. Phấn khích D. Thong dong Câu 8: Để trình bày ngắn gọn nội dung chính của một văn bản, phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu,… người ta thường sử dụng thao tác gì? A. Chứng minh B. Phân tích C. So sánh D. Tóm tắt Câu 9: Khi viết văn bản tóm tắt, cần tuân thủ các bước nào? A. Sắp xếp các ý chính của văn bản gốc theo một trình tự hợp lí B. Dùng lời văn của bản thân kết hợp với những từ ngữ quan trọng trong văn bản gốc để viết văn bản tóm tắt C. Đảm bảo yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt D. Tất cả đáp án trên Câu 10: Mục đích của tóm tắt một văn bản là gì? A. Kể lại cốt truyện bằng lời của nhân vật B. Trình bày ngắn gọn nội dung chính của văn bản C. Sao chép lại văn bản D. Chỉnh sửa lại văn bản gốc Phần II: Viết Câu 1: Trong văn bản Ngàn sao làm việc, theo cách nhìn của nhân vật “tôi”, những vì sao đêm có điều gì thú vị? Cách nhìn đó giúp em hình dung ra sao về nhân vật “tôi”? Câu 2: Em đã đọc và học rất nhiều truyện ngắn hiện đại có ý nghĩa sâu sắc, hãy tóm tắt lại một truyện ngắn hiện đại mà em yêu thích bằng một đoạn văn khoảng 15 – 20 dòng. Đề 2 Phần I (4 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Những ngày nắng ráo như hôm nay, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ của nó trong ánh mặt trời vàng óng. Những thân cây tràm vỏ trắng vươn thẳng lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rũ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời, tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp mọc theo các lạch nước, nơi mà sắc lá còn xanh, ta có thể nghe tiếng gió vù vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh không ngớt bay đi bay lại trên những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng. Mùi hương ngòn ngọt nhức đầu của những loài hoa rừng không tên tuổi đằm vào ánh nắng ban trưa, khiến con người dễ sinh buồn ngủ và sẵn sàng ngả lưng dưới một bóng cây nào đó, để cho thứ cảm giác mệt mỏi chốn rừng trưa lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ. Tôi đã ngủ một giấc dài như vậy, sau khi tía con chúng tôi đã lấy mật đầy vào hai thùng sắt tây. Cái gùi bé của tôi cũng vừa chất vun ngọn những bánh sáp trắng muốt mà tôi đã tỉ mẩn vắt thành những cục tròn tròn như trứng ngỗng. Tôi ngồi tựa lưng vào một thân cây lá rậm xùm xòa, lơ mơ nhìn những làn tơ nhện mỏng tang rung rung trong ánh nắng. Trong vắng lặng mệt mỏi của rừng đã xế chiều mọi thứ tiếng động chung quanh tôi đều nghe như không rõ rệt, đều bị ngân dài, đùng đục không một chút âm vang, một thứ vắng lặng mơ hồ rất khó tả. (Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi) Câu 1 (2 điểm): Khoanh vào đáp án đúng trong mỗi câu hỏi sau 1. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên là gì? A. Biểu cảm B. Tự sự C. Nghị luận D. Thuyết minh 2. Đoạn trích đã sử dụng ngôi kể nào sau đây? A. Ngôi thứ ba B. Ngôi thứ nhất, số ít C. Ngôi thứ nhất, số nhiều D. Đan xen ngôi thứ nhất và thứ ba 3. Đoạn trích tập trung khắc họa vẻ đẹp của đối tượng nào? A. Rừng khô B. Những bông hoa nhiệt đới sắc sỡ C. Các loài côn trùng có cánh D. Các loài chim 4. Để miêu tả cây tràm trong câu: “Những thân cây tràm vỏ trắng vươn thẳng lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rũ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn.”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? A. Ẩn dụ B. Nhân hóa C. Hoán dụ D. So sánh 5. Dòng nào miêu tả khái quát vẻ đẹp của đối tượng được nói đến trong đoạn trích? A. … chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rũ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn B. … nghe như không rõ rệt, đều bị ngân dài, đùng đục không một chút âm vang, một thứ vắng lặng mơ hồ rất khó tả C. … đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậu một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời D. … hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ của nó trong ánh mặt trời vàng óng 6. Trong câu văn: “Cái gùi bé của tôi cũng vừa chất vun ngọn những bánh sáp trắng muốt mà tôi đã tỉ mẩn vắt thành những cục tròn tròn như trứng ngỗng”, thành phần nào được mở rộng bằng một cụm từ? A. Chủ ngữ B. Vị ngữ C. Chủ ngữ và vị ngữ D. Không có thành phần mở rộng 7. Em hình dung về vùng đất được miêu tả trong văn bản như thế nào? A. Rộng lớn, đông vui, sầm uất B. Rộng lớn, hoang sơ, trù phú C. Chật hẹp, hoang sơ, nghèo nàn D. Chật hẹp, đông vui, giàu có 8. Có ý kiến cho rằng: “Với “Đất rừng phương Nam”, nhà văn Đoàn Giỏi đã có sự khám phá và thể hiện thật tài hoa vẻ đẹp của thiên nhiên đất rừng phương Nam”. Ý kiến trên đúng hay sai A. Đúng B. Sai Câu 2 (1 điểm): Qua đoạn trích trên, em hiểu thêm điều gì về nhà văn Đoàn Giỏi? Câu 3 (1 điểm): Em hãy viết khoảng 5-7 câu để nêu cảm nhận của mình về bức tranh thiên nhiên đất rừng phương Nam được nhà văn Đoàn Giỏi khắc họa trong đoạn trích trên. Phần II (6 điểm) Em đã đọc và học rất nhiều truyện ngắn hiện đại có ý nghĩa sâu sắc, hãy tóm tắt lại một truyện ngắn hiện đại mà em yêu thích bằng một đoạn văn khoảng 15 – 20 dòng. Đề 3 Phần I: ĐỌC - HIỂU (5 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Dạ khúc cho vầng trăng
Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A. Thơ bốn chữ B. Thơ năm chữ C. Thơ song thất lục bát D. Thơ lục bát Câu 2 (0.5 điểm): Bài thơ “Dạ khúc cho vầng trăng” được ngắt nhịp theo cách nào? A. Nhịp 1/2/2 và 2/3 B. Nhịp 1/4 và 2/2/1 C. Nhịp 2/3 và 3/2 D. Nhịp 3/2 và 1/4 Câu 3 (0.5 điểm): Các vần “ay” trong các tiếng “bay-say” ở những dòng thơ sau sử dụng kiểu gieo vần nào? “Mảnh mai như lá lúa Thổi nhẹ thôi là bay Con ơi ngủ cho say Để trăng thành chiếc lược” A. Vần chân B. Vần lưng C. Vần cách D. Vần hỗn hợp Câu 4 (0.5 điểm): Trong bài thơ, tác giả liên tưởng và so sánh trăng với những hình ảnh nào? A. Cửa sổ, mái tóc, cành cây, bến bờ B. Lá lúa, chiếc lược, lưỡi cày, con thuyền C. Cửa sổ, mái tóc, chiếc lược, lưỡi cày D. Lá lúa, chiếc lược, cành cây, bến bờ Câu 5 (0.5 điểm): Từ “dạ khúc” có nghĩa là gì? A. Bản tình ca có những giai điệu trầm lắng, ngọt ngào, êm ái B. Khúc nhạc nhẹ nhàng, êm ái làm đắm say lòng người C. Ca khúc trữ tình nhẹ nhàng, sâu lắng khiến lòng người rung động D. Tác phẩm âm nhạc có nội dung u buồn hay mơ màng, thích hợp cho đêm khuya Câu 6 (0.5 điểm): Các hình ảnh trăng non, cửa sổ, lá lúa, chiếc lược, mái tóc, lưỡi cày, cành cây, võng, con thuyền người mẹ nói với em nhỏ trong bài thơ là gì? A. Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, ấm áp tình mẹ B. Những hình ảnh chỉ có trong truyện cổ tích C. Những hình ảnh tráng lệ, ít thấy trong đời sống D. Những hình ảnh chỉ có trong trí tưởng tượng của mẹ Câu 7 (1 điểm): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: “Trăng thấp thoáng cành cây Tìm con ngoài cửa sổ Cửa nhà mình bé quá Trăng lặn trước mọi nhà” Câu 8 (1 điểm): Viết đoạn văn từ 5 -7 dòng trình bày cảm nhận của em về cái hay của nội dung hoặc đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Dạ khúc vầng trăng”. Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (5 điểm) Em đã học và đọc nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật hoặc một sự kiện lịch sử mà em yêu thích. Đề 4 Phần I: ĐỌC - HIỂU (4 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Sang năm con lên bảy
(Vũ Đình Minh, Theo https: //www.thivien.net/) Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? A. Miêu tả B. Thuyết minh C. Tự sự D. Biểu cảm Câu 2: Bài thơ trên viết theo thể thơ gì? A. Thơ bốn chữ B. Thơ năm chữ C. Thơ tự do D. Thơ lục bát Câu 3: Bài thơ chủ yếu được gieo vần chân, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 4: Tổ hợp từ “đưa con đến trường” trong câu thơ Cha đưa con đến trường, là loại cụm từ nào sau đây? A. Cụm danh từ B. Cụm động từ C. Cụm tính từ D. Không phải cụm từ Câu 5: Trong hai câu thơ: “Đi qua thời ấu thơ/ Bao điều bay đi mất”, theo em “bao điều bay đi mất” mà nhà thơ nói với con là gì? A. Sự vô tư, ngây thơ, trong sáng, hồn nhiên và cả những giận hờn, những đòi hỏi vô lí của tuổi thơ B. Những câu chuyện cổ tích mà con đã nghe cha mẹ kể trong thời ấu thơ sẽ không còn nữa C. Những kỉ niệm dấu yêu của tuổi thơ mà con đã sống với cha mẹ sẽ bay đi theo dòng chảy của thời gian D. Những trò chơi tinh nghịch với bạn bè trong tuổi ấu thơ sẽ bay đi khi con trưởng thành Câu 6: Các sự việc, nhân vật được nhắc đến trong các dòng thơ sau gợi cho em nhớ đến câu chuyện cổ tích nào đã học? Mai rồi con lớn khôn Chim không còn biết nói Gió chỉ còn biết thổi Cây chỉ còn là cây Đại bàng chẳng về đây Đậu trên cành khế nữa Chuyện ngày xưa, ngày xửa Chỉ là chuyện ngày xưa A. Cây khế B. Em bé thông minh C. Thạch Sanh D. Sọ Dừa Câu 7: Qua đoạn thơ người cha muốn nói với con điều gì khi con lớn lên và từ giã thời thơ ấu? A. Con sẽ bước vào đời thực có nhiều thử thách nhưng cũng rất đáng tự hào và con phải giành lấy hạnh phúc bằng lao động, công sức và trí tuệ (bàn tay khối óc) của chính bản thân mình B. Con sẽ từ giã tuổi thơ với những kí ức đẹp đẽ, sẽ bước vào cuộc đời thực có nhiều thử thách gian nan nhưng cũng rất đáng tự hào C. Những điều đẹp đẽ của tuổi thơ sẽ đi qua cuộc đời con, con phải đối mặt với cuộc sống thực tại vô cùng khó khăn D. Những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ sẽ theo con đi suốt chặng đường dài rộng của cuộc đời, là động lực để con vượt qua chông gai của cuộc sống Câu 8: Lời của người cha tâm sự với con trong bài thơ được thể hiện qua ngôn ngữ, hình ảnh như thế nào? A. Ngôn ngữ trau chuốt, hàm súc; hình ảnh có ý nghĩa biểu trưng cao B. Ngôn ngữ hàm súc, cô đọng; hình ảnh có ý nghĩa biểu trưng cao C. Ngôn ngữ hàm súc; hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa có sức khái quát cao D. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, bình dị, gần gũi; hình ảnh trong sáng, phù hợp với tâm hồn trẻ thơ Câu 9: Nêu nội dung chính của bài thơ trên Câu 10: Từ nội dung của bài thơ, em hãy viết 3 – 5 câu nêu suy nghĩ của em về vai trò của tình cảm gia đình đối với mỗi con người. Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (6 điểm) Em đã đọc và học rất nhiều truyện ngắn hiện đại có ý nghĩa sâu sắc, hãy tóm tắt lại một truyện ngắn hiện đại mà em yêu thích bằng một đoạn văn khoảng 15 – 20 dòng. Đề 5 Phần I: ĐỌC - HIỂU (6 điểm) Đọc văn bản sau: CỦ KHOAI NƯỚNG Sau trận mưa rào vòm trời như được rửa sạch, trở nên xanh và cao hơn. Đã chớm hè nhưng trời vẫn lành lạnh, cái lạnh làm người ta hưng phấn và chóng đói. Thường Mạnh đi học về là đi thả trâu. Tối mịt cậu rong trâu về, đầu tưởng tượng đến một nồi cơm bốc khói nghi ngút. Nhưng từ giờ đến tối còn lâu và cậu cần phải tìm được một việc gì đó trong khi con trâu đang mải miết gặm cỏ. Cậu bèn ngồi đếm từng con sáo mỏ vàng đang nhảy kiếm ăn trên cánh đồng màu đã thu hoạch. Thỉnh thoảng chúng lại nghiêng ngó nhìn cậu, ý chừng muốn dò la xem “anh bạn khổng lồ” kia có thể chơi được không. Chợt Mạnh phát hiện ra một đám mầm khoai đỏ au, mập mạp, tua tủa hướng lên trời. Kinh nghiệm đủ cho cậu biết bên dưới những chiếc mầm là củ khoai lang sót. Với bất cứ đứa trẻ trâu nào thì điều đó cũng tương đương với một kho báu. Nó bị sót lại từ trước Tết và bây giờ nó sẽ rất ngọt. Để xem, anh bạn to cỡ nào? Không ít trường hợp bên dưới chỉ là một mẩu khoai. Nước miếng đã kịp tứa khắp chân răng khi cậu tưởng tượng đến món khoai nướng. Ruột nó trong như thạch. Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này. Thật may là mình đem theo lửa - cậu lẩm bẩm. Sợ niềm hy vọng đi veo mất nên cậu rón rén bới lớp đất mềm lên. Khi cậu hoàn toàn tin nó là một củ khoai thì cậu thọc sâu tay vào đất, sâu nữa cho đến khi những ngón tay cậu ôm gọn củ khoai khá bự, cậu mới từ từ lôi nó lên. Chà, thật tuyệt vời. Nó không chỉ đơn thuần là củ khoai sót. Nó y như quà tặng, một thứ kho báu trời đất ban riêng cho cậu. Mạnh đã có việc để làm, mà lại là một việc làm người ta háo hức. Trong chốc lát đống cành khô bén lửa và đợi đến khi nó chỉ còn lớp than hồng rực Mạnh mới vùi củ khoai vào. Cậu ngồi im lắng nghe một sự dịch chuyển vô cùng tinh tế dưới lớp than, cùi trắng muốt đang bị sức nóng ủ cho thành mật. Từng khoảnh khắc với Mạnh lúc này trở nên vô cùng huyền diệu. Rồi có một mùi thơm cứ đậm dần, cứ quánh lại, lan tỏa, xoắn xuýt. Cậu nhớ lại có lần bà kể, nhờ đúng một củ khoai nướng mà ông cậu thoát chết đói và sau đó làm nên sự nghiệp. Chuyện như cổ tích nhưng lại có thật. Nào, để xem sau đây cậu sẽ làm nên công trạng gì. Chợt cậu thấy có hai người, một lớn, một bé đang đi tới. Ông già ôm theo bọc tay nải còn cậu bé thì cứ ngoái cổ lại phía làng. Cậu nhận ra hai ông cháu lão ăn mày ở xóm bên. Hôm nay, chẳng có phiên chợ sao ông cháu lão cũng ra khỏi nhà nhỉ. Vài lần giáp mặt cậu bé và thấy mặt mũi nó khá sáng sủa. Bố mẹ nó chết trong một trận lũ quét nên nó chỉ trông cậy vào người ông mù lòa. Mạnh lén trút ra tiếng thở dài khi ông cháu lão ăn mày đã đến rất gần. Có thể thấy rõ cánh mũi lão phập phồng như hà hít tìm thứ mùi vị gì đó. Cậu bé vẫn câm lặng, thỉnh thoảng lén nhìn Mạnh. - Mùi gì mà thơm thế - ông cậu bé lên tiếng - Hẳn ai đang nướng khoai. Ngồi nghỉ một lát để ông xin lửa hút điếu thuốc đã cháu. Ông lão lần túi lấy gói thuốc lào. Thằng bé giúp ông tháo khỏi lưng chiếc điếu nhỏ xíu. Mùi khoai nướng vẫn ngào ngạt và Mạnh đành ngồi chết gí, không dám động cựa. Chỉ khi ông lão nhờ, cậu mới cúi xuống thổi lửa. Chà, ông cháu lão mà ngồi dai là củ khoai cháy mất. Đã có mùi vỏ cháy. Lửa sẽ lấn dần vào cho đến khi biến củ khoai thành đen thui mới thôi. Dường như đoán được nỗi khó xử của Mạnh, ông lão bảo: - Tôi chỉ xin lửa thôi... Mạnh như bị bắt quả tang đang làm chuyện vụng trộm, mặt đỏ lên. Nhưng ông lão mắt lòa không thể nhìn thấy còn cậu bé ý tứ nhìn đi chỗ khác. - Thôi, chào cậu nhé. Ta đi tiếp đi cháu! Ông lật đật đứng dậy, bám vào vai cậu bé, vội vã bước. Cậu bé lặng lẽ nhìn Mạnh như muốn xin lỗi vì đã làm khó cho cậu. Cái nhìn đĩnh đạc của một người tự trọng, không muốn bị thương hại khiến Mạnh vội cúi gằm xuống. Ôi, giá như có ba củ khoai, chí ít cũng là hai củ. Đằng này chỉ có một... Mạnh thấy rõ tiếng chân hai ông cháu xa dần. Nhưng chính khi ấy, khi củ khoai nóng hổi, lớp vỏ răn lại như từng gợn sóng nằm phơi ra trước mắt Mạnh, thì nỗi chờ đón háo hức lúc trước cũng tiêu tan mất. Giờ đây củ khoai như là nhân chứng cho một việc làm đáng hổ thẹn nào đó. Dù Mạnh có dối lòng rằng mình chẳng có lỗi gì sất nhưng cậu vẫn không dám chạm vào củ khoai... Hình như đã có người phải quay mặt đi vì không dám ước có được nó. Có thể ông nội cậu đã từng nhìn củ khoai nướng cho ông làm nên sự nghiệp bằng cái cách đau đớn như vậy. Mặc dù rong trâu về từ chiều nhưng mãi tối mịt Mạnh mới vào nhà. Giờ đây mới là lúc cậu sống trọn vẹn với cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá. Cậu nhắm mắt lại mường tượng giây phút cậu bé kia mở gói giấy báo ra. Nửa củ khoai khi đó sẽ khiến cậu ta liên tưởng đến phép lạ, có thể lắm chứ! Và rồi cậu thấy lâng lâng đến mức chính mình tự hỏi liệu đây có phải là giấc mơ? (Theo truyện ngắn Tạ Duy Anh) Câu 1. Câu chuyện xảy ra vào thời điểm nào trong năm? A. Cuối đông Câu 2. Ai là người kể chuyện? A. Cậu bé Mạnh Câu 3. Đâu là thành phần trạng ngữ trong câu “Sau trận mưa rào vòm trời được rửa sạch, trở nên xanh và cao hơn.”? A. Sau trận mưa rào Câu 4. Chủ đề của truyện là gì? A. Lòng dũng cảm Câu 5. Vì sao cậu bé Mạnh lại có “cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá”? A. Vì cậu đã chia sẻ một phần khoai nướng với cậu bé ăn mày. Câu 6. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong câu “Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo ra một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này.”? A. So sánh Câu 7. Từ “lật đật” trong câu “Ông lão lật đật đứng dậy.” miêu tả hành động như thế nào? A. Chậm dãi, thong thả Câu 8. Cậu bé Mạnh có thái độ như thế nào đối với hai ông cháu lão ăn mày? A. Tôn trọng Câu 9. Nếu em là nhân vật cậu bé Mạnh trong câu chuyện, em có cư xử với hai ông cháu lão ăn mày như nhân vật trong truyện đã làm hay không, vì sao? Câu 10. Ghi lại một cách ngắn gọn tâm trạng của em sau khi sau khi làm được một việc tốt. Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (4 điểm) Em hãy trình bày ý kiến về việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19? Đề 6 I. Đọc hiểu (4đ) Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới: ANH THỢ GỐM - Huy Cận
Câu 1: Dòng nào nói đúng đặc điểm về thể thơ của bài thơ Anh thợ gốm? A. Thể thơ năm chữ (5 chữ/dòng); 4 dòng/khổ; gieo vần chân. B. Thể thơ năm chữ (5 chữ/dòng); 4 dòng/khổ; gieo vần lưng C. Thể thơ năm chữ (5 chữ/dòng); 4 dòng/khổ; gieo vần liền, vần cách. D. Thể thơ tự do; 4 dòng/khổ; gieo vần liền, vần cách. Câu 2: Xác định đề tài của bài thơ: A. Người lao động. B. Tình yêu quê hương đất nước. C. Người nghệ sĩ. D. Người nông dân. Câu 3. Đối tượng trữ tình của bài thơ là: A. Nghề gốm nghệ thuật. B. Anh thợ gốm tài hoa. C. Người lao động khéo léo. D. Khung cảnh lao động tươi vui. Câu 4: Những khổ thơ nào viết về quá trình làm việc của anh thợ gốm? A. Khổ 1. B. Khổ 2. C. Khổ 3, 4. D. Khổ 3, 4, 5, 6. Câu 5: Người thợ gốm được gợi tả trong tư thế nào? A. Đang ngắm nghía sản phẩm của mình. B. Đang vuốt bình theo nhịp xoay. C. Đang trong quá trình chế tác những chiếc bình cổ, tạo sản phẩm mới. D. Đang đạp bàn xoay. Câu 6: Ngực anh màu nắng đượm/ Đẹp hồng như đất nung sử dụng nghệ thuật nào, gợi tả vẻ đẹp nào của thợ gốm? A. Ẩn dụ, so sánh, gợi tả vẻ khỏe khoắn, rắn rỏi… tuyệt đẹp của anh thợ gốm. B. Nghệ thuật so sánh, gợi tả vẻ đẹp phi thường của anh thợ gốm. C. Nghệ thuật so sánh, gợi tả vẻ đẹp dung dị trong nắng của anh thợ gốm. D. Nghệ thuật so sánh, gợi tả sự cần mẫn của anh thợ gốm. Câu 7: Hình ảnh nào đã được lặp lại hai lần trong bài thơ? Chúng gợi tả và làm nổi bật điều gì về con người lao động? A. Hình ảnh bàn tay gợi sự khỏe khoắn, nhanh nhẹn của người thợ thủ công. B. Hình ảnh bàn tay gợi thao tác khéo léo, điêu luyện của nghệ nhân. C. Hình ảnh xoay xoay gợi sự liên tục tuần hoàn trong lao động D. Hình ảnh nắng gợi khung cảnh lao động tràn ngập ánh sáng Câu 8: Mùa xuân và người thợ gốm có nét tương đồng nào? A. Đều tràn đầy sức sống B. Đều xuất hiện trong nắng rực rỡ C. Con người và mùa xuân đang sáng tạo cái đẹp, sự sống D. Cùng tạo nên không gian tươi sáng của mùa xuân Câu 9: Hãy viết/vẽ về khổ thơ (có hình ảnh, tư thế) em thích nhất trong bài thơ này (nếu là hình ảnh, đồ họa cần có dòng caption – Lời chú thích, thuyết minh) (1đ) Câu 10: Viết bài giới thiệu về một sản phẩm đồ gốm/ mỹ nghệ mà em yêu thích với khách du lịch đến Việt Nam (1đ) PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Câu 1: Có dịp đi du lịch, em thích thú với việc tham quan làng nghề ở địa phương không? Theo em, qua làng nghề ở mỗi địa phương, khách tham quan sẽ biết thêm điều gì? (2đ) Câu 2: Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu một làng nghề truyền thống của địa phương em (của Việt Nam) với khách du lịch (bài từ 1 – 1,5 trang giấy thi) (4đ) -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đề 7 I. Đọc hiểu (4đ)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới: THÁNG BA – Hoàng Vân Tháng ba mùa giáp hạt Đến rong rêu cũng gầy Mẹ bưng rá vay gạo Cha héo hắt đường cày
Áo nâu may dịp tết Bây giờ mực tím dây Bần (1) dưới sông ăn đỡ Khoai mậm (2) non cả ngày
Tháng ba mưa dầm đất Rét Nàng Bân tím trời Kéo cảnh vun lửa đốt Trẻ và trâu cùng cười
Tháng ba, tháng ba ơi ! Mùa xa...ngày thơ dại Lúa lên xanh ngoài bãi Sữa ướp đòng (3) sinh đôi Chú thích: 1. Bần: 1 loại cây ở vùng ven sông nước mặn cho quả ăn được. 2. Khoai mậm: khoai sót lại ngoài đồng sau thu hoạch, đã lên mầm. 3. Sữa ướp đòng: Thời kỳ đòng ngậm sữa, còn gọi là lúa ngậm sữa. (http://tapchisonghuong.com.vn/tin-tuc/po/c58/n29951/Trang-tho-Thieu-nhi-02-2021.html) Câu 1: Bài thơ trên thuộc thể thơ nào? Vì sao em xác định như vậy? A. Thể thơ tự do, vì có dòng dài, dòng ngắn. B. Thể thơ năm chữ, vì tất cả các dòng đều có năm chữ. C. Thể thơ tứ tuyệt, vì có 4 khổ, mỗi khổ 4 dòng. D. Không xác định được thể thơ. Câu 2. Xác định nội dung chính của bài thơ và dấu hiệu nhận biết. A. Người mẹ, có hình ảnh Mẹ bưng rá vay gạo. B. Tình yêu quê hương, vì có hình ảnh lúa lên xanh ngoài bãi. C. Ký ức tuổi thơ đói nghèo, vì rất nhiều hình ảnh gợi cuộc sống thiếu đói trong mùa giáp hạt. D. Cuộc sống đói nghèo, vì phải ăn bần, ăn khoai mậm. Câu 3: Xác định ngắt nhịp (chính) của của bài thơ? A. Nhịp 3/2 và 2/3. B. Nhịp 1/4 và 4/1. C. Nhịp linh hoạt. D. Khó xác định. Câu 4: Cách gieo vần nào được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ? A. Vần lưng. B. Vần cách. C. Vẫn liền. D. Linh hoạt, đa dạng. Câu 5: Vì sao tháng ba mùa giáp hạt lại khốn khó? A. Khi lúa mùa cũ ăn hết, lúa mới chưa thu hoạch nên đói khổ. B. Mùa xuân đi chơi không làm. C. Khi giao mùa (giữa xuân và hạ). D. Thời kỳ đói khổ nhất trong năm. Câu 6: Nội dung khổ thơ thứ nhất? A. Cảnh vật ảm đạm trong tháng ba. B. Mẹ di vay gạo nấu cơm. C. Cha cày đồng mệt mỏi. D. Cuộc sống khốn khó mùa giáp hạt. Câu 7: Dòng nào KHÔNG nói lên nội dung của khổ 2? A. Tuổi thơ đói nghèo trong mùa giáp hạt. B. Áo mới từ tết đã cũ. C. Nghịch ngợm với trái bần, khoai sót. D. Kiếm củ quả dại, sót lại ăn đỡ đói. Câu 8: Tuổi thơ hồn nhiên trong đói nghèo thể hiện rõ ở khổ thơ nào, dòng thơ nào? A. Khổ 1, dòng thơ: Đến rong rêu cũng gầy. B. Khổ 3, dòng thơ: Trẻ và trâu cùng cười. C. Khổ 2, dòng thơ: Bây giờ mực tím dây. D. Khổ 4, dòng thơ: Lúa lên xanh ngoài bãi. Câu 9: Xác định câu thơ có chứa nghệ thuật nhân hóa. Thủ pháp nghệ thuật ấy đã thể hiện được điều gì (1đ) Câu 10: Xác định 2 khổ thơ có sự tương phản trong bài. Phân tích làm rõ hiệu quả thẩm mỹ trong sự tương phản đó (1đ) PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Câu 1: Những bạn trẻ trong bài thơ đã sống như thế nào trong tháng ba, mùa giáp hạt? Em đã từng trải qua cái đói bao giờ chưa, nếu có tâm trạng lúc đó thế nào? (2đ) Câu 2: Theo em, khi cuộc sống buộc ta phải đối mặt với khó khăn, chúng ta cần làm gì để vượt qua những khó khăn đó (trả lời bằng bài văn dài 1 – 1,5 trang giấy) (4đ) -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đề 8 I. Đọc hiểu
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới: NGỤ NGÔN CỦA MỖI NGÀY – Đỗ Trung Quân
Câu 1: Dòng nào nói đúng về đặc điểm hình thức chính của bài thơ? A. Thơ năm chữ, có 5 khổ; khổ mở đầu chỉ có 2 dòng; gieo vần chân. B. Thơ năm chữ, có 5 khổ; khổ mở đầu chỉ có 2 dòng; gieo vần cách. C. Thơ năm chữ, không chia khổ; gieo vần cách. D. Thơ tự do có 5 khổ; khổ mở đầu chỉ có 2 dòng; gieo vần cách. Câu 2: Bài thơ viết về: A. Tình yêu thiên nhiên B. Quê hương C. Suy ngẫm về việc học D. Giá trị của truyện ngụ ngôn Câu 3: Cụm từ nào được lặp lại nhiều lần trong bài thơ? Chúng có tác dụng gì A. Tôi học. Làm nổi bật chủ đề bài thơ, nhấn mạnh, mở rộng việc học ở đời B. Tôi học. Làm nổi bật mục đích của việc học. C. Tôi học. Nhấn mạnh việc làm chính của nhân vật trữ tình. D. Tôi học. Khẳng định việc học ở đời là cần thiết. Câu 4: Ngắt nhịp phổ biến trong bài thơ là: A. 2/3. B. 2/3; 3/2. C. 1/4; 2/2. D. Ngắt nhịp linh hoạt. Câu 5: Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào? A. Biểu cảm, tự sự. B. Tự sự, miêu tả. C. Nghị luận, biểu cảm. D. Biểu cảm. Câu 6: Nhân vật trữ tình học ở những đâu? A. Trang giấy. B. Nhà trường, sách vở, các sự vật ở đời. C. Học ở thiên nhiên. D. Học ở đời. Câu 7: Xác định các hình ảnh thơ trong khổ thơ sau: Tôi học cây xương rồng Trời xanh cùng nắng bão Tôi học trong nụ hồng Màu hoa chừng rỏ máu A. Tôi học, cây xương rồng, trời xanh, nụ hồng. B. Rỏ máu, cây xương rồng, trời xanh, nụ hồng. C. Cây xương rồng, trời xanh, nụ hồng. D. Màu hoa, cây xương rồng, trời xanh, nụ hồng. Câu 8. Hình ảnh cây xương rồng và nắng bão đã gợi ra điều gì? A. Gợi ra sự cứng cỏi trước không gian thanh bình của trời xanh. B. Gợi bầu trời đầy giông bão. C. Gợi ra sự cứng cỏi trước khắc nghiệt của cuộc đời. D. Gợi ra cuộc đời đầy nghiệt ngã thử thách. Câu 9: Bài thơ “Ngụ ngôn của mỗi ngày” – Đỗ Trung Quân đem đến cho em những nhận thức nào? Nhận thức nào có ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao (1đ) Câu 10: Em có đồng ý với nhận định: “Việc học không chỉ là học tập trên trường lớp, trong sách vở mà còn là hành trình mỗi người tự trải nghiệm và khám phá từ cuộc sống” không? Vì sao? (1đ) PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Quan sát những bức tranh/ ảnh sau và cho biết: Câu 1: Bức tranh/ ảnh nào chứa đựng vấn đề gợi ra từ bài thơ “Ngụ ngôn của mỗi ngày” của Đỗ Trung Quân. Đó là vấn đề gì? Trích câu thơ chứa đựng vấn đề đó(2đ) Câu 2: Suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra từ bài thơ và bức tranh/ ảnh em đã lựa chọn bằng bài văn dài từ 1- 1,5 trang giấy thi (4đ) -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đề 9 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Môn: Ngữ văn lớp 7; Năm học 2022 - 2023 Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề
I. Đọc hiểu (4đ) Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới: LÒNG HÀO HIỆP (Trích Tâm hồn cao thượng - EDMOND DE AMICIS) Giờ vào lớp, ông Perbôni chưa có đấy, ba bốn cậu đang thi nhau chế giễu anh Crôtxi khốn nạn - tức là cậu bé tóc vàng, tay liệt, con bà bán hoa quả. Họ lấy thước đánh cậu, lấy vỏ hạt dẻ ném cậu, họ gọi cậu là con quỷ què và mếu máo giả cách làm người liệt tay. Ngồi trơ một mình ở đầu ghế, cậu thẹn thùng và đưa mắt nhìn người nọ, người kia như để van lơn họ khỏi hành hạ mình. Được thể bọn học trò càng làm già. Cậu phẫn uất quá, máu đưa lên cổ và phát run người. Thình lình, Phranti, một đứa học trò mặt xấu như khỉ, đứng lên ghế, khuỳnh hai cánh tay như người khoác hai cái giỏ, bắt chước bộ tịch mẹ cậu Crôtxi những khi đứng đợi con ở cửa trường. (Đã mấy hôm nay, bà không đến đón con vì bị ốm). Coi tấn tuồng câm ấy học trò cười ầm cả lên. Crôtxi điên tiết, về ngay lọ mực trước mặt ném Phranti, Phranti né mình, lọ mực trúng giữa ngực ông Perbon ở ngoài bước vào. Mọi người hết vía, chạy trốn về chỗ và ngồi im thin thít. Thầy giáo lên bục cau mày hỏi: - Ai ném lọ mực? Chẳng ai hé răng. Thầy gắt: - Ai? Ai ném? Lúc ấy bị kích thích vì lòng thương bạn, anh Garônê đứng dậy nói quả quyết - Thưa thầy, con. Thấy mọi người sửng sốt về câu trả lời ấy, thầy hiểu ngay và ôn tồn nói: - Không. Không phải con. Xong thầy lại nói: Ai trót dại đứng lên thú nhận, ta sẽ tha. Crôtxi đứng lên nói: - Thưa thầy, các anh ấy chọc con, đánh và chửi con... Con mất trí... Con trót ném... - Thầy nói tiếp: - Cho ngồi xuống. Bây giờ đến lượt những kẻ sinh sự đứng lên. Bốn anh trong bọn khiêu khích đứng dậy, cúi đầu. - Thầy mắng: - Các anh đã vô cớ lăng mạ một người bạn không trêu chọc các anh. Các anh đã chế giễu một người tàn tật. Các anh đã xúc phạm một đứa trẻ yếu đuối không tự vệ được. Các anh đã làm một điều hèn hạ đáng xấu hổ, một điều có thể làm nhơ nhuốc đến phẩm giá của con người, các anh là những đồ đê tiện! Nói xong thầy xuống giữa lớp, lại chỗ anh Garônê ngồi. Thấy thầy đến, anh cúi đầu. Ông Perbôni để tay xuống dưới cằm nâng mặt anh lên, nhìn thẳng vào hai mắt anh và nói: Con có một trái tim cao thượng đáng khen! Anh Garônê nhân dịp ấy cúi vào tai thầy nói nhỏ mấy câu. Lập tức thầy quay lại chỗ 4 kẻ tội nhân và đột nhiên bảo: - Thôi! Tha cho các anh. Câu 1: Những dấu hiệu cho biết văn bản trên là truyện ngắn? A. Nhân vật ít. B. Dung lượng ngắn (gần 2 trang). C. Ít sự việc (diễn ra trong thời gian rất ngắn). D. Tất cả các ý trên. Câu 2: Dòng nào nói đúng về đề tài của tác phẩm? A. Bạn bè. B. Thầy trò. C. Học đường. D. Ứng xử. Câu 3: Nhân vật chính của truyện ngắn là: A. Garônê; Crôtxi. B. Phranti. C. Ông Perbôni. D. Garônê. Câu 4: Dòng nào sắp xếp các sự việc đúng trình tự kể? A. Chế giễu Crôtxi; Crôtxi ném lọ mực vào Phranti nhưng lại trúng thầy giáo Crôtxi nhận lỗi, thầy mắng các bạn chế giễu nặng lời; Garônê nói nhỏ với thầy, thầy tha cho hội chế giễu. B. Chế giễu Crôtxi; Crôtxi ném lọ mực vào Phranti nhưng lại trúng thầy giáo thầy truy tìm và Garônê nhận lỗi, thầy không tin; Crôtxi nhận lỗi, thầy mắng các bạn chế giễu nặng lời; Garônê nói nhỏ với thầy, thầy tha cho hội chế giễu. C. Chế giễu Crôtxi; Crôtxi ném lọ mực vào Phranti nhưng lại trúng thầy giáo, Garônê nói nhỏ với thầy, thầy tha cho hội chế giễu; Crôtxi nhận lỗi, thầy mắng các bạn chế giễu nặng lời. D. Crôtxi ném lọ mực vào Phranti; Crôtxi nhận lỗi, thầy mắng các bạn chế giễu nặng lời. Câu 5: Vì sao Crôtxi ném lọ mực vào Phranti ? A. Phranti chế giễu Crôtxi và mẹ của cậu ấy bằng cả lời lẽ và hành động. B. Vì Crôtxi không được ai bênh vực. C. Vì lòng tự trọng bị tổn thương nặng nề, không kìm nén nổi sự tức giận. D. Vì bọn học trò càng làm già. Cậu phẫn uất quá, máu đưa lên cổ.... Câu 6: Phranti và những người chế giễu Crôtxi đã phạm phải lỗi gì? A. Không tôn trọng sự khác biệt. B. Kỳ thị người khác. C. Lấy việc giễu cợt người khác làm trò vui. D. Tất cả các ý trên. Câu 7: Vì sao Garônê nhận lỗi? Việc ấy có tác dụng gì? A. Vì thầy truy hỏi gắt gao, vì bị kích thích vì lòng thương bạn. Hành động đi đã làm mọi người sửng sốt. B. Vì thầy truy hỏi gắt gao, vì bị kích thích vì lòng thương bạn. Hành động đó đã khiến Crôtxi nhận lỗi; những kẻ chế giễu Crôtxi hối hận. C. Vì bị kích thích vì lòng thương bạn. Hành động đó đã khiến những kẻ chế giễu Crôtxi hối hận. D. Vì bị kích thích vì lòng thương bạn. Hành động đó đã mọi người công nhận Garônê là người hào hiệp Câu 8: Vì sao thầy giáo mắng hội chế giễu bạn nặng nề lại bất ngờ tha bổng cho họ? A. Vì họ im lặng nghe mắng mà không cãi B. Vì Crôxti đã nhận lỗi rồi C. Vì Garônê đã nhận lỗi, nói nhỏ với thầy, vì thái độ của các bạn mắc lỗi D. Tất cả các ý kiến Câu 9: Nếu được gặp Crôtxi, em sẽ nói gì với bạn ấy? (trả lời bằng đoạn văn 6 dòng, hoặc hình ảnh minh họa kèm đối thoại) (0,5đ) Câu 10: Nếu có mặt trong lớp học của Crôtxi, khi bạn ấy bị chế giễu, em sẽ là gì? (0,5đ) Câu 11: Em có đồng tình với việc thầy giáo mắng các bạn mắc lỗi nặng nề, rồi lại tha bổng không? (1đ) PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Suy nghĩ, thái độ của em về hiện tượng bắt nạt học đường (trả lời bằng một bài văn hoàn chỉnh từ 1-1,5 trang vở/ giấy thi) -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đề 10 I. ĐỌC HIỂU (4đ)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: TỪ THIỆN (Tạ Tư Vũ) Bà Hai ngồi thu lu trên cái đẩu, cái gọng kính trễ xuống sống mũi như chực rơi ra, bà Hai đang tính toán số hàng người ta quyên góp ngày hôm nay. Chợt bà Hai ngẩng đầu hỏi với ông Hai: “Con Tư hàng khô lúc nãy gửi gì vậy ông?”. Ông Hai xoa xoa bàn tay, nhìn sàn nhà ngổn ngang, buông thõng: “Hai thùng mì trứng, 5 ký đường với bao quần áo”. Bà Hai cặm cụi ghi vào sổ. Trời vẫn mưa ầm ầm như trút nước. Bà Hai bán xôi bên hông chợ Bà Chiểu. Xe hàng xôi của bà nổi tiếng hơn chục năm nay. Mỗi gói 15 ngàn, nếp thơm, mấy miếng xá xíu, thịt chiên cùng với nhúm hành phi thơm phức bọc lại trong miếng lá chuối con con. Chỉ thế thôi mà những gói xôi lại đủ sức nuôi sống ông bà. Cứ mỗi chiều tối, mỗi khi bà Hai đẩy cái xe bán xôi của bà ra ngã tư chợ, người ta biết ngay là đã sáu giờ chiều. Khi bà mở cái nắp xửng xôi, mùi xôi chín lá dứa thơm khắp cả con đường. Bà Hai bán không ngơi tay. Cái nằm xôi lá chuối con con như vậy mà lo trọn bữa cơm chiều rẻ tiền cho cả chợ. Thỉnh thoảng bà Hai còn bán thiếu cho mấy đứa sinh viên đói muộn. Ngày rằm bà Hai còn nấu xôi chay cho không mọi người. Mùa mưa Sài Gòn năm nay thật khắc nghiệt. Cả buổi chiều đến tối, gió mưa quăng quật, giằng xé khắp chợ. Chợ xác xơ, hàng quán bán ế chỏng gọng. Bọn mì gõ, hủ tiểu hay tụi bán quần áo, giày dép ngay ngã tư chợ dẹp luôn. Chỉ còn Bà Hai với xe xôi lạnh ngắt. Thế là bà Hai cũng nghỉ, chịu thua những cơn mưa. Ông Hai bàn với bà Hai vận động mọi người ở chợ ủng hộ huyện miền núi ở tỉnh X làm từ thiện. Ông bà chỉ nhận hàng hóa, không nhận tiền. Bà Hai nghỉ bán bữa giờ, xem tivi thấy cảnh những con người cheo leo trên mái nhà vì lũ. Bà cũng thấy cảnh con bò bị chìm ngập giữa dòng nước, hếch cái mõm lên trời hít chút không khí tàn. Bà chặc lưỡi nghĩ thầm, có đi trăm chùa, cho không ngàn gói xôi cũng chẳng bằng giúp người ta lúc ngặt nghèo. Nhìn mấy đứa con nít ngây thơ, quân áo tả tơi bấu víu nhau chạy lũ thấy thương hết sức, cứ nghĩ tụi nó là con mình thì lại càng thương. Thế là vợ chồng ông Hai đội mưa ngày ngày vào chợ đi vận động quyên góp. Uy tín bà Hai bán xôi thật oách, chỉ mới năm ngày phát động mà gần như cả chợ nhiệt liệt tham gia. Từ quầy hàng khô, hàng rau, hàng thịt, bọn bán quần áo trên lầu, cả mấy đứa cho vay kiếm lời ngoài chợ cũng ủng hộ. Như hôm qua, thằng Tâm Hôi chuyên chở nước đá chạy nguyên chiếc xe ba gác máy đỗ xịch trước nhà bà Hai. Miệng ngậm điếu thuốc, quần xắn đầu gối, khệ nệ khiêng vào nhà bà Hai mười thùng nước tinh khiết ủng hộ đồng bào. Tâm Hôi cũng không quên trả luôn bà Hai tiền ba gói xôi còn thiếu. Bà Hai ngồi cười rung ghế: “Boa luôn đó con trai!”. Mới sáng sớm mà mưa mù trời. Tư Mắm, Tâm Hôi qua nhà bà Hai để giúp mọi người vận chuyển hàng cứu trợ. Mọi người đang lăng xăng với lỉnh kỉnh hàng hóa thì một chiếc taxi bất chợt xuất hiện trước nhà. Tài xế bóp kèn tin tin gọi người ra nhận hàng ủng hộ. Tâm Hôi và ông Hai khệ nệ khiêng vào nhà thùng hàng to đùng. Tư Mắm khui thùng hàng ra để kiểm thì chợt há hốc mồm: “Trời đất, cái gì vậy trời...?”. Mọi người quay qua nhìn Tư Mắm với bộ đầm dạ hội trên tay. Tâm Hội cười khà khà: “Cái này mới ác liệt nè.”, rồi huơ huơ hai đôi giày cao gót đỏ chót. Hàng loạt cái váy ngắn cũn cỡn, áo hai dây sexy cùng với quần áo đi khiêu vũ nằm lăn lóc trên sàn nhà. Bà Hai thở dài. Tư Mắm chửi đổng: “Mẹ nó, ai rảnh thiệt. Người ta đói ăn đói mặc thì không cho cái gì nó thực tế. Cho chi mấy cái thứ tào lao gì đâu. Lũ lụt trốn lên nóc nhà bận đầm dạ hội à. Từ thiện kiểu gì vậy trời..”. Tâm Hôi quấn cái đầm dạ hội màu nhung gấm đi giữa nhà õng ẹo: “Mời anh Hai làm với em vài bài nào..”. Mọi người cười rần rần. Bà Hai ngồi thừ nơi bậu cửa nhìn màn mưa xiên xéo trước nhà. Bụi mưa lấm tấm làm thành màn sương mỏng trên nền gấm đỏ bộ đầm dạ hội mà Tư Mắm vứt lăn lóc ngay góc cửa. Nhìn thùng hàng với những cái áo hai dây sexy mỏng tang, phất phơ theo từng cơn gió lạnh buốt, bà Hai kín đáo thở dài. Yêu thương mà, nếu người ta quá vội để hời hợt nhìn nhau, thì mình cũng nên gắng sức để thương yêu đó trọn vẹn. Bỏ qua một tấm lòng mới là kỳ cục. Bà Hai nhẩm tính thùng hàng này bán đi cũng mua được hơn chục ký gạo. Mưa bắt đầu tạnh dần. Ông Hai mỉm cười ngồi nhìn bà Hai từ góc tối trong nhà. Bóng bà Hai nhỏ thó, liêu xiêu bên bậu cửa với mái đầu bạc mờ những giọt mưa. Bà đang nhẩm tính gì đó bên những đôi giày cao gót chỏng chơ, sặc sỡ. (https://tuoitre.vn/truyen-ngan-1200-tu-thien-1210210.htm) Câu 1: Dòng nào nói đúng đặc điểm thể loại của văn bản trên? A. Truyện ngắn: Nhân vật ít, sự việc diễn ra trong phạm vi hẹp, đầy mâu thuẫn. B. Truyện ngắn: Nhân vật ít, sự việc diễn ra trong thời gian, không gian hẹp. C. Truyện vừa: Nhân vật đa dạng, sự việc diễn ra luôn vận động. D. Truyện ngắn: Nhân vật ít, sự việc đơn giản, giàu ý nghĩa. Câu 2: Dòng nào nói đúng về đề tài của tác phẩm? A. Người lao động. B. Làm từ thiện. C. Kinh tế. D. Tiểu thương Câu 3: Nhân vật chính, nội dung của truyện ngắn là: A. Ông Hai. Vận động từ thiện. B. Tư mắm. Phân loại hàng từ thiện. C. Bà Hai. Công việc thiện nguyện hàng ngày. D. Không có nhân vật chính. Cả chợ làm từ thiện. Câu 4: Dòng nào sắp xếp các sự việc đúng trình tự kể? A. Công việc làm ăn thường xuyên của vợ chồng bà Hai; những ngày mưa làm ăn thật vất vả; ông bà Hai và cả chợ làm từ thiện; suy nghĩ của bà Hai cách làm từ thiện hiệu quả. B. Vợ chồng bà Hai tổng hợp hàng từ thiện; công việc làm ăn thường xuyên của vợ chồng bà Hai; những ngày mưa làm ăn thật vất vả; ông bà Hai và cả chợ làm từ thiện; suy nghĩ của bà Hai cách làm từ thiện hiệu quả. C. Ông bà Hai, cả chợ làm từ thiện; suy nghĩ của bà Hai cách làm từ thiện. D. Công việc làm ăn thường xuyên của vợ chồng bà Hai; suy nghĩ của bà Hai cách làm từ thiện hiệu quả. Câu 5: Dòng nào nói đúng việc sử dụng ngôi kể của tác phẩm? A. Ngôi thứ ba. B. Ngôi thứ nhất. C. Ngôi thứ 3 và ngôi thứ nhất. D. Hai người kể chuyện từ ngôi thứ nhất. Câu 6: Nhân vật bà Hai được khắc họa qua: A. Hành động, suy nghĩ. B. Lời nói, hành động. C. Hành động, lời nói, suy nghĩ, lời người kể chuyện. D. Ngoại hình, hành động. Câu 7: Vì sao, tác giả khẳng định: “Uy tín bà Hai bán xôi thật oách, chỉ mới năm ngày phát động mà gần như cả chợ nhiệt liệt tham gia"? A. Vì bà Hai luôn làm từ thiện, mọi người tin bà. B. Vì bà Hai luôn bán xôi chịu cho người khó khăn. C. Cái nắm xôi lá chuối con con của bà Hai lo trọn bữa cơm chiều rẻ tiền cho cả chợ. D. Vì bà Hai làm từ thiện chỉ nhận hàng hóa, không nhận tiền. Câu 8: “Nhìn mấy đứa con nít ngây thơ, quần áo tả tơi bấu víu nhau chạy lũ thấy thương hết sức, cứ nghĩ tụi nó là con mình thì lại càng thương” là suy nghĩ của ai? A. Ông Hai. B. Tư Mắm. C. Bà Hai. D. Tâm Hội. Câu 9: Phân tích nghệ thuật kể chuyện và dụng ý của tác giả trong đoạn văn sau: “Ông Hai mỉm cười ngồi nhìn bà Hai từ góc tối trong nhà. Bóng bà Hai nhỏ thó, liêu xiêu bên bậu cửa với mái đầu bạc mờ những giọt mưa. Bà đang nhẩm tính gì đó bên những đôi giày cao gót chỏng chơ, sặc sỡ” Câu 10: Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật bà Hai trong tác phẩm trên (bằng đoạn văn dài từ 5-7 câu) PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Suy nghĩ của em về công việc làm từ thiện đối với học sinh THCS hiện nay -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm.
Quảng cáo
|