Giải SGK, SBT Unit 2. Lifestyles Friends Plus

Giải SGK, SBT Unit 2. Lifestyles Friends Plus

68 câu hỏi
Tự luận
Câu 2 :

 STUDY STRATEGY (Chiến lược học tập)

Predicting content (Đoán nội dung)

Before you read, look at the title and the pictures. This will help you understand the content of the text.

(Trước khi đọc hãy nhìn vào tiêu đề và hình ảnh. Điều này sẽ giúp bạn hiểu được nội dung của văn bản.)

 

1. Look at the title, headings and photos in the article on this page. What is different about these people’s lifestyles? Why do you think they decided to live this way?

(Nhìn vào tiêu đề và hình ảnh trong bài viết trên trang này. Lối sống của những người này có gì khác biệt? Bạn nghĩ tại sao họ lại quyết định sống theo cách này?)

 

Alternative lives

People who have chosen to live differently

 

Living without waste

Lauren Singer has always been interested in the environment. After finishing her degree in environmental studies, she made up her mind to live a ‘zero-waste’ lifestyle because she was shocked that people are so wasteful. Since then, she hasn’t used any ‘disposable’ products. (1) _____ She either reuses containers or buys products without packaging. She even makes her own toothpaste. She has managed to reduce her waste so much that two years of her rubbish filled only one 500 gram jar!

Lauren has been blogging about her lifestyle for the last few years and her blog gives useful advice and ideas for people who want to reduce their impact on the environment.

 

Living without money

Daniel Suelo is a modern nomad – he’s moneyless and homeless, so he moves around to find food and shelter. He sometimes looks after people’s houses for two or three weeks, but usually he lives in the caves of Utah, in the USA. When he was younger he worked as a cook, but he dropped out of society and hasn’t used money since 2000. He says he’s happier since he made his decision.

Mark Boyle is another moneyless man – he hasn’t used money since 2008. Mark lives in a caravan in a field and grows his own vegetables. (2) _____ He says that he’s never been happier or healthier.

Tạm dịch:

Cuộc sống thay thế

Những người đã chọn cách sống khác biệt

 

Sống không lãng phí

Lauren Singer luôn quan tâm đến môi trường. Sau khi hoàn thành chương trình học nghiên cứu về môi trường, cô quyết định sống theo lối sống ‘không rác thải’ vì cô rất sốc khi thấy mọi người lại lãng phí như vậy. Kể từ đó, cô không sử dụng bất kỳ sản phẩm ‘dùng một lần’ nào nữa. (1) _____ Cô ấy tái sử dụng hộp đựng hoặc mua sản phẩm không có bao bì. Cô thậm chí còn tự làm kem đánh răng cho mình. Cô đã cố gắng giảm lượng rác thải của mình đến mức trong hai năm rác của cô chỉ chứa đầy một lọ 500 gram!

Lauren đã viết blog về lối sống của mình trong vài năm qua và blog của cô đưa ra những lời khuyên và ý tưởng hữu ích cho những người muốn giảm tác động của mình đến môi trường.

 

Sống không có tiền

Daniel Suelo là một người du mục hiện đại – anh ấy không có tiền và vô gia cư, vì vậy anh ấy phải di chuyển khắp nơi để tìm thức ăn và chỗ ở. Đôi khi anh ấy trông coi nhà cửa cho người khác trong hai hoặc ba tuần, nhưng thường thì anh ta sống trong các hang động ở Utah, Hoa Kỳ. Khi còn trẻ, anh ấy làm đầu bếp nhưng đã rời xa xã hội và không sử dụng tiền kể từ năm 2000. Anh ấy nói rằng anh ấy hạnh phúc hơn kể từ khi đưa ra quyết định của mình.

Mark Boyle là một người đàn ông không có tiền khác – anh ấy đã không sử dụng tiền kể từ năm 2008. Mark sống trong một cái xe caravan trên một cánh đồng và tự trồng rau. (2) _____ Anh ấy nói rằng anh ấy chưa bao giờ hạnh phúc hơn hay khỏe mạnh hơn thế.

Câu 9 :

1. Check the meaning of the words and phrases in blue in the questionnaire. Match eight of the words and phrases with definitions 1-8.

(Kiểm tra nghĩa của các từ và cụm từ màu xanh trong bảng câu hỏi. Nối tám từ và cụm từ với định nghĩa 1-8.)

Questionnaire: Your choice (Bảng câu hỏi: Sự lựa chọn của bạn)

1. You’re in a restaurant with your family. Is it easy to decide what to eat?

(Bạn đang ở nhà hàng cùng gia đình. Có dễ dàng để quyết định ăn gì không?)

a. I usually decide fairly quickly and then I stick with my decision.

(Tôi thường quyết định khá nhanh chóng và sau đó tôi kiên định với quyết định của mình.)

b. I think twice before I say what I want. It’s difficult because I like to try out lots of things.

(Tôi suy nghĩ kỹ trước khi nói thứ tôi muốn. Điều đó thật khó khăn vì tôi thích thử nhiều thứ.)

c. I wait to see what other people have chosen and then copy them.

(Tôi chờ xem người khác đã chọn gì rồi chọn theo.)

2. You’re at a swimming pool or the seaside. How do you get into the water?

(Bạn đang ở bể bơi hoặc bờ biển. Bạn xuống nước như thế nào?)

a. I go for it! Run or jump straight in. Why wait?!

(Tôi luôn sẵn sàng! Chạy hoặc nhảy thẳng vào. Tại sao phải chờ đợi?!)

b. I usually hesitate. I prefer to take my time and go in slowly.

(Tôi thường do dự. Tôi thích có thêm thời gian và đi vào từ từ.)

c. I never jump into water. Sometimes I don’t bother getting in.

(Tôi không bao giờ nhảy xuống nước. Đôi khi tôi không muốn bước xuống nước.)

3. You’re buying a present for your best friend’s birthday. How long do you spend thinking about what to get?

(Bạn đang mua quà sinh nhật cho người bạn thân nhất của mình. Bạn dành bao lâu để suy nghĩ về việc sẽ mua gì?)

a. Not long. I make up my mind quickly. I know exactly what to get.

(Không lâu đâu. Tôi quyết định nhanh chóng. Tôi biết chính xác những gì cần mua.)

b. It takes me a while to choose things because like to consider all the options first.

(Tôi phải mất một lúc để lựa chọn mọi thứ vì tôi thích xem xét tất cả các lựa chọn trước.)

c. I will do anything to avoid choosing things in shops.

(Tôi sẽ làm bất cứ điều gì để tránh việc chọn đồ ở cửa hàng.)

4. You’ve got homework which you don’t need to hand in until next week. When do you do it?

(Bạn có bài tập về nhà và sẽ phải không phải nộp cho đến tận tuần sau. Khi nào bạn làm nó?)

a. I get on with it as soon as possible.

(Tôi làm nó càng sớm càng tốt.)

b. I put off doing it until the last possible moment.

(Tôi trì hoãn việc làm nó cho đến giây phút cuối cùng có thể.)

c. I’ll do a little bit each day until it’s done.

(Tôi sẽ làm một chút mỗi ngày cho đến khi hoàn thành.)

5. Your friend sends you a message to invite you to a party next month.

(Bạn của bạn gửi tin nhắn mời bạn đến dự một bữa tiệc vào tháng tới.)

a. I say ‘yes’ straight away. If I realise I can’t go for some reason, I can always drop out later.

(Tôi nói ‘đồng ý’ ngay lập tức. Nếu tôi nhận ra mình không thể đi vì lý do nào đó, tôi luôn có thể không đi sau đó.)

b. Before I commit, I’ll check my diary and make sure I’m available. I don’t like to rush into anything.

(Trước khi đồng ý, tôi sẽ kiểm tra nhật ký của mình và đảm bảo rằng tôi luôn sẵn sàng rảnh rỗi. Tôi không thích quyết định bừa điều gì.)

c. I’ll say ‘thanks for the invite’, but won’t decide until the day of the party. I like to keep my options open.

(Tôi sẽ nói ‘cảm ơn vì đã mời tôi’ nhưng sẽ không quyết định cho đến ngày tổ chức bữa tiệc. Tôi muốn giữ cho mình nhiều lựa chọn để đề phòng các trường hợp.)

 

Key: (Đáp án)

Mostly a answers: It seems like you’re a very decisive person. That’s great! Make sure you don’t rush into things too quickly without considering your options, though.

(Phần lớn câu trả lời là a: Có vẻ như bạn là người rất quyết đoán. Thật tuyệt! Tuy nhiên, hãy đảm bảo rằng bạn không quyết định quá nhanh mà không cân nhắc các lựa chọn của mình.)

Mostly b answers: Frankly, you’re a bit indecisive. That’s not always a bad thing, though. At least you aren’t rushing into things.

(Hầu hết câu trả lời là b: Thành thật mà nói, bạn hơi thiếu quyết đoán. Tuy nhiên, đó không phải lúc nào cũng là một điều xấu. Ít nhất bạn không quyết định bừa.)

Mostly c answers: You’re neither decisive nor indecisive. In fact, you prefer to avoid decisions. Sometimes we have to choose, though, so try practising.

(Hầu hết câu trả lời là c: Bạn không phải là người quyết đoán cũng như thiếu quyết đoán. Trong thực tế, bạn thích tránh các quyết định. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta phải lựa chọn, vì vậy hãy thử luyện tập.)

1. say yes to something (nói đồng ý với cái gì)

2. not make an effort to do something (không nỗ lực làm gì)

3. postpone something (trì hoãn cái gì)

4. decide something too quickly (quyết định cái gì quá nhanh)

5. decide (quyết định)

6. not hurry (không vội vàng)

7. not change (không thay đổi)

8. choose not to participate (lựa chọn không tham gia)

Câu 20 :

1Read the leaflet below and match the phrases in blue with definitions 1-8.

(Đọc tờ rơi dưới đây và nối các cụm từ màu xanh lam với định nghĩa 1-8.)

Focus on schools: making your mind up

Secondary school students in Ireland have the option in fourth year to do a Transition Year (TY). This one-year programme helps prepare students for their Leaving Certificate in fifth and sixth years, and for life beyond.

In TY, students get the chance to do more varied cultural and social activities while deciding what to study for the next two years. TY coordinators give careers advice and get in touch with local businesses to organise work experience for students. Most students say that they get a lot out of the year.

 

Transition Year aims

Personal and social skills

- Get into something new, like a sport or a hobby.

- Get to know people better in team – building activities.

Community action

- Get involved with projects and charities. Become an active and responsible citizen.

- Get together with people from the local community.

Work and career

- Get used to the world of work – students do work experience with two different companies or organisations.

- Get ready to choose options for fifth year – students try out different school subjects.

Tạm dịch:

Tập trung vào trường học: quyết tâm

Học sinh trung học ở Ireland có quyền lựa chọn vào năm thứ tư để tham gia Năm chuyển tiếp (TY). Chương trình kéo dài một năm này giúp chuẩn bị cho học sinh lấy Chứng chỉ Tốt nghiệp vào năm thứ năm và thứ sáu cũng như cho cuộc sống sau này.

Trong Năm chuyển tiếp, học sinh có cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa và xã hội đa dạng hơn trong khi quyết định sẽ học cái gì trong hai năm tới. Điều phối viên của Năm chuyển tiếp này đưa ra lời khuyên nghề nghiệp và liên hệ với các doanh nghiệp địa phương để tổ chức trải nghiệm làm việc cho học sinh. Hầu hết học sinh nói rằng họ nhận được rất nhiều trong năm này.

 

Mục tiêu của Năm Chuyển tiếp

Kỹ năng cá nhân và xã hội

- Tham gia vào điều gì đó mới mẻ, chẳng hạn như một môn thể thao hoặc một sở thích nào đó.

- Làm quen với mọi người tốt hơn trong các hoạt động xây dựng đội nhóm.

Hành động cộng đồng

- Tham gia các dự án và hoạt động từ thiện. Trở thành một công dân tích cực và có trách nhiệm.

- Gặp gỡ với những người từ cộng đồng địa phương.

Công việc và sự nghiệp

- Làm quen với thế giới việc làm – học sinh được trải nghiệm làm việc tại hai công ty hoặc tổ chức khác nhau.

- Sẵn sàng lựa chọn các phương án cho năm thứ năm – học sinh thử các môn học khác nhau ở trường.

 

benefit from – get a lot out of (hưởng lợi từ – nhận được rất nhiều từ)

1. become accustomed to – ______

2. contact – ______

3. be part of – ______

4. prepare – ______

5. become interested in – ______

6. have the opportunity – ______

7. learn more about someone – ______

8. meet in order to do something – ______

Câu 40 :

1. Read the survey results and the report and answer the questions.

(Đọc kết quả khảo sát, bản báo cáo và trả lời các câu hỏi.)

1. There is one error in the report. What is it?

(Có một lỗi trong báo cáo. Nó là gì?)

2. Do you agree or disagree with the majority of people in this survey?

(Bạn đồng ý hay không đồng ý với đa số người tham gia khảo sát này?)

Is it a good idea for students to have a small amount of extra work in the holidays?

(Có nên cho học sinh làm thêm một ít bài tập trong kỳ nghỉ không?)

Results (Kết quả)

Comments (Bình luận)

YES (CÓ)

30

 

‘It is helpful for students to have some work in the holidays so that they don’t forget everything!’

(‘Sẽ rất hữu ích nếu học sinh có một số bài tập trong kỳ nghỉ để không quên mọi thứ!’)

‘Students can maintain the concentration by doing work little and often.’

(‘Học sinh có thể duy trì sự tập trung bằng cách học ít và thường xuyên.’)

NO (KHÔNG)

15

‘Students have too much work when they are at school and they need a break!’

(‘Học sinh có quá nhiều việc phải làm khi ở trường và các em cần được nghỉ ngơi!’)

It’s sad to consider the holidays as an extension of the school year!

(Thật buồn khi coi những ngày nghỉ như một sự kéo dài của năm học!)

NOT SURE

(KHÔNG CHẮC)

5

‘It depends on the amount of work.’

(‘Nó phụ thuộc vào khối lượng bài tập.’)

 Survey report: Holiday studying

In our survey at school, we asked people ‘Should students have a small amount of studying in the holidays?’ Of the forty students who participated, 60% said ‘yes’ and 30% said ‘no’. However, 10% of people were undecided.

Those in favour said that it is helpful for students to have some work in the holidays so that they don’t forget everything. In contrast, those against commented that students have too much work when they are at school and they need a break. Another comment from the ‘yes’ side was that students can maintain the concentration by doing work little and often, whereas people who said ‘no’ think that it’s sad to consider the holidays as an extension of the school year. Those who were undecided didn’t make comments, although one student said ‘It depends on the amount of work’.

All in all, the results indicate that the majority of students think that a small amount of studying in the holidays can be helpful.

Tạm dịch:

Báo cáo khảo sát: Việc học trong kì nghỉ

Trong cuộc khảo sát tại trường, chúng tôi đã hỏi mọi người ‘Học sinh có nên học một chút trong kỳ nghỉ không?’ Trong số 40 học sinh tham gia, 60% nói ‘có’ và 30% nói ‘không’. Tuy nhiên, 10% số người vẫn chưa quyết định.

Những người ủng hộ cho rằng việc học sinh làm một số bài tập trong kỳ nghỉ sẽ rất hữu ích để họ không quên mọi thứ. Ngược lại, những người phản đối lại nhận xét rằng học sinh có quá nhiều việc phải làm khi ở trường và các em cần được nghỉ ngơi. Một nhận xét khác từ phía nói “có” là học sinh có thể duy trì sự tập trung bằng cách làm ít bài tập và thường xuyên, trong khi những người nói “không” cho rằng thật đáng buồn khi coi những ngày nghỉ như một khoảng thời gian kéo dài của năm học. Những người chưa quyết định đã không đưa ra nhận xét, mặc dù một học sinh nói ‘Điều đó phụ thuộc vào khối lượng bài tập’.

Nhìn chung, kết quả chỉ ra rằng phần lớn học sinh viên nghĩ rằng học tập một chút trong kỳ nghỉ có thể hữu ích.

Câu 54 :

3. Listen to a teacher interviewing three seventeen-year-old students about their first year at sixth form college in the UK. Complete the sentences with the names of the students. Write Rebecca, James or Marcus.

(Hãy nghe một giáo viên phỏng vấn ba sinh viên 17 tuổi về năm đầu tiên của họ tại trường đại học loại sáu ở Anh. Hoàn thành câu với tên của học sinh. Viết Rebecca, James hoặc Marcus.)

1. _____ didn't have a very positive experience at the beginning, but things have improved.

2. _____ has had a very positive experience.

3. _____ has had a generally negative experience at the college up to now.

Bài nghe:

T = Teacher, R = Rebecca, J = James, M = Marcus

1

T: Hello, Rebecca. How have you found your first year here at college and the subjects you chose to study?

R: I’ve been happy here since I started and I’m pleased with my choice of subjects … I haven’t got bored with them so far!

T: That’s good to hear, Rebecca!

R: Yes, my teachers are really good and they’ve helped me get into the lessons and get used to studying in a new environment. I’ve enjoyed drama more than anything!

T: And have you got involved in anything else?

R: Well, I’ve done some fantastic plays and concerts. It’s been good to get together with other drama students outside class.

Tạm dịch:

T: Xin chào, Rebecca. Bạn thấy năm đầu tiên ở trường đại học và các môn bạn chọn học như thế nào?

R: Tôi đã thấy hạnh phúc ở đây kể từ khi bắt đầu và tôi hài lòng với sự lựa chọn môn học của mình… Cho đến nay tôi vẫn chưa thấy chán chúng!

T: Thật vui khi nghe được điều đó, Rebecca!

R: Vâng, giáo viên của tôi rất giỏi và họ đã giúp tôi tiếp thu bài học và làm quen với việc học ở một môi trường mới. Tôi thích kịch hơn bất cứ thứ gì!

T: Và bạn có tham gia vào việc gì khác không?

R: Ồ, tôi đã biểu diễn một số vở kịch và buổi hòa nhạc tuyệt vời. Thật vui khi được gặp gỡ các sinh viên kịch khác ngoài lớp học.

2

T: Hi, James. Have you enjoyed your first year here?

J: To be honest, I’ve found the transition from school to college quite difficult so far.

T: Really?

J: Yeah, at first I was pleased about getting the chance to study what I wanted.

T: Yes …

J: But I haven’t got a lot out of the subjects that I’ve chosen. I decided to do all science subjects and I’m not sure that was right for me.

T: And what about life outside lessons?

J: Well … I’ve found it a bit difficult to get to know other students too … but I’ve made a couple of good friends.

Tạm dịch:

T: Chào James. Bạn có thích năm đầu tiên ở đây không?

J: Thành thật mà nói, cho đến nay tôi thấy việc chuyển từ cấp phổ thông lên đại học khá khó khăn.

T: Thật sao?

J: Vâng, lúc đầu tôi rất vui vì có được cơ hội học những gì tôi muốn.

T: Vâng…

J: Nhưng tôi chưa hiểu được nhiều điều về các môn học mà tôi đã chọn. Tôi quyết định học tất cả các môn khoa học và tôi không chắc điều đó có phù hợp với mình không.

T: Thế còn cuộc sống ngoài giờ học thì sao?

J: À… tôi cũng thấy hơi khó để làm quen với các sinh viên khác… nhưng tôi đã có được một vài người bạn tốt.

3

T: Hello, Marcus. How has this first year been for you?

M: Well, I found it hard when I first started … and I nearly dropped out! But things soon got better!

T: Good! What about your lessons?

M: I’ve got a lot out of the science and engineering courses that I chose. I feel like I’m getting ready for the world of work.

T: That’s important.

M: And the teachers have already helped us to get in touch with local businesses. I’m doing work experience this summer.

T: That all sounds great.

Tạm dịch:

T: Xin chào, Marcus. Năm đầu tiên này đối với bạn thế nào?

M: À, lúc mới bắt đầu tôi thấy khó khăn… và suýt bỏ học! Nhưng mọi thứ sớm trở nên tốt hơn!

T: Tốt! Còn bài học của bạn thì sao?

M: Tôi đã học được rất nhiều điều từ các khóa học khoa học và kỹ thuật mà tôi đã chọn. Tôi cảm thấy như mình đã sẵn sàng cho thế giới công việc.

T: Điều đó quan trọng đấy.

M: Và các giảng viên đã giúp chúng tôi liên lạc với các doanh nghiệp địa phương. Tôi đang đi làm trải nghiệm trong mùa hè này.

T: Tất cả điều đó nghe có vẻ tuyệt vời.

Câu 61 :

1. Look at the title, headings and photo in the report. What do you think it is about? Read and listen to the report to check your answer.

(Nhìn vào tiêu đề, đề mục và hình ảnh trong báo cáo. Bạn nghĩ nó nói về cái gì? Đọc và nghe báo cáo để kiểm tra câu trả lời của bạn.)

It is about a school where students... for a week.

a. weren't allowed to use their phones

b. tried to stop using social media completely

c. tried to spend less time on social media

The school that 'SWITCHED OFF'

A secondary school in Tarporley, northern England, is beginning an unusual experiment. The students have decided to stop using social media for a week.

Day 1 - Time to switch off your phone

It's day one and all 1,000 students at the school have agreed to avoid social media. They've stopped using Twitter and Instagram, as well as Facebook and YouTube. However, they're still allowed to make phone calls and send emails or text messages.

Day 5 - Life without social media isn't easy

It's now day five and the students are counting the days to the end. Everybody has been trying hard, but around one in four people have dropped out. However, some students have seen the advantages of life without Facebook and they've been trying out other things. Fifteen-year-old Georgia says, 'I've been looking at newspapers and magazines, and talking to my parents.’

Day 7 - Most students drop out

It's the last day. The truth is that only 200 students have finished the week without going on social media. Some students have had problems contacting their friends because they don't have their phone numbers. They normally use online chat to make plans.

Conclusions

The experiment has been worth it. Some students have learned that they spend over two hours a day on social media. The school librarian has a very positive view of the event. She says that she's never seen students borrow so many books before.

Tạm dịch:

Ngôi trường 'TẮT'

Một trường cấp hai ở Tarporley, miền bắc nước Anh, đang bắt đầu một thí nghiệm khác thường. Các sinh viên đã quyết định ngừng sử dụng mạng xã hội trong một tuần.

Ngày 1 - Đã đến lúc tắt điện thoại

Đó là ngày đầu tiên và tất cả 1.000 học sinh tại trường đã đồng ý tránh sử dụng mạng xã hội. Họ đã ngừng sử dụng Twitter và Instagram, cũng như Facebook và YouTube. Tuy nhiên, họ vẫn được phép gọi điện thoại và gửi email hoặc tin nhắn văn bản.

Ngày 5 - Cuộc sống không có mạng xã hội không hề dễ dàng

Bây giờ là ngày thứ năm và các học sinh đang đếm từng ngày cho đến hết. Mọi người đều đã cố gắng hết sức nhưng cứ bốn người thì có một người bỏ cuộc. Tuy nhiên, một số học sinh đã nhận thấy những lợi ích của cuộc sống không có Facebook và họ đang thử những thứ khác. Georgia mười lăm tuổi nói: 'Em đã xem báo, tạp chí và nói chuyện với bố mẹ em.'

Ngày 7 - Hầu hết học sinh bỏ cuộc

Đây là ngày cuối cùng. Sự thật là chỉ có 200 học sinh kết thúc tuần học mà không lên mạng xã hội. Một số học sinh gặp khó khăn khi liên lạc với bạn bè vì không có số điện thoại. Họ thường sử dụng trò chuyện trực tuyến để lập kế hoạch.

Kết luận

Cuộc thử nghiệm đã có giá trị. Một số học sinh biết được rằng họ dành hơn hai giờ mỗi ngày trên mạng xã hội. Thủ thư của trường có cái nhìn rất tích cực về sự kiện này. Cô nói rằng cô chưa bao giờ thấy học sinh mượn nhiều sách như vậy trước đây.

Câu 67 :

TASK

3. Replace the bold words in the report with the phrases in the box. Note that in most countries you have to be eighteen to drive, but in the UK and a few other countries, such as Australia, it's seventeen.

(Thay thế những từ in đậm trong báo cáo bằng những cụm từ trong khung. Lưu ý rằng ở hầu hết các quốc gia, bạn phải đủ mười tám tuổi mới được lái xe, nhưng ở Anh và một số quốc gia khác, chẳng hạn như Úc, con số này là mười bảy tuổi.)

against       all in all          indicate         in favour the majority of         participated            said

                 side                  think             undecided

 SURVEY REPORT

Is seventeen old enough to learn to drive?

In our survey, we asked people 'Is seventeen old enough to learn to drive?' Of the thirty people who took part, 56% said 'yes', 32% said 'no', and 12% were (1) unsure.

Those (2) who agreed commented that seventeen-year-olds are mature enough to drive nowadays because they are more independent than in the past. In contrast, those (3) not in favour said that a small number of people aren't mature enough to drive responsibly at this age. Another comment from the 'yes' (4) group was that people learn to drive at seventeen in other countries. But, some people who said 'no' (5) believe that most seventeen-year-olds couldn't afford to learn to drive.

People who were undecided made few comments. However, one person (6) commented that it's a difficult question because young people become mature at different ages. (7) In general, the results (8) show that most people agree that seventeen is old enough for young  people to learn to drive. (9) Most people think that seventeen-year-olds are mature enough to be in control of a car.

participated

1. _________

2._________

3. _________

4. _________

5. _________

6. _________

7. _________

8. _________

9. _________

Tạm dịch:

BÁO CÁO KHẢO SÁT

Mười bảy tuổi có đủ để học lái xe không?

Trong cuộc khảo sát, chúng tôi hỏi mọi người 'Mười bảy tuổi có đủ tuổi để học lái xe không?' Trong số 30 người tham gia, 56% nói 'có', 32% nói 'không' và 12% không chắc chắn.

Những người đồng tình nhận xét rằng ngày nay thanh niên 17 tuổi đã đủ trưởng thành để lái xe vì họ độc lập hơn so với trước đây. Ngược lại, những người không ủng hộ cho rằng một số ít người chưa đủ trưởng thành để lái xe có trách nhiệm ở độ tuổi này. Một nhận xét khác từ nhóm 'có' là mọi người học lái xe ở tuổi 17 ở các quốc gia khác. Tuy nhiên, một số người nói 'không' tin rằng hầu hết thanh niên 17 tuổi không đủ khả năng học lái xe.

Những người chưa quyết định đã đưa ra một vài ý kiến. Tuy nhiên, một người nhận xét rằng đây là một câu hỏi khó vì người trẻ trưởng thành ở những độ tuổi khác nhau. Nhìn chung, kết quả cho thấy hầu hết mọi người đều đồng ý rằng 17 tuổi là đủ để thanh niên học lái xe. Hầu hết mọi người nghĩ rằng thanh niên mười bảy tuổi đã đủ trưởng thành để điều khiển ô tô.