Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 22

Tải về

Mưa đầu mùa báo hè về Cây xoan biêng biếc tiếng ve trĩu cành

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6

Môn: Tiếng Việt

Đề số 22

Bài 1 (2,0 điểm)

Đọc các đoạn thơ sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu nêu dưới:

(1)

 Mưa đầu mùa báo hè về

Cây xoan biêng biếc tiếng ve trĩu cành

Từ trong thăm thẳm lá xanh

Phượng hồng đã nhú môi xinh thẹn thùng.

(Tin hè, Nguyễn Lãm Thắng)

(2)

Tí tách đều đều

Từng giọt mưa rơi

Mưa xanh cây lúa

Mưa mát cánh đồng

[…]

Từng giọt... từng giọt

Mưa rơi... mưa rơi.

(Mưa rơi, Trương Thị Minh Huệ)

(3)

Mỗi sớm mai thức dậy

Luỹ tre xanh rì rào

Ngọn tre cong gọng vó

Kéo mặt trời lên cao.

Những trưa đồng đầy nắng

Trâu nằm nhai bóng râm

Tre bần thần nhớ gió

Chợt về đầy tiếng chim.

(Luỹ tre, Nguyễn Công Dương)

Câu 1. Nối mỗi đoạn thơ và đối tượng miêu tả của mỗi đoạn sao cho phù hợp.

Đoạn (1)

 

(a) luỹ tre

Đoạn (2)

(b) hè về

Đoạn (3)

(c) mưa rơi

Câu 2. Khoanh vào các hình ảnh được miêu tả trong ba đoạn thơ.

luỹ tre

ngọn tre

xóm làng

tiếng chim

hương ổi

dòng sông

tiếng ve

phượng hồng

giọt mưa

cánh đồng

Câu 3. Khung cảnh được miêu tả trong ba đoạn thơ trên có điểm gì chung?

A. Mô tả sức sống của ruộng vườn, cây cối khi cơn mưa tới.

B. Phác hoạ khung cảnh làng quê tĩnh lặng vào buổi trưa hè.

C. Miêu tả vẻ đẹp thanh bình, trong trẻo của quê hương.

D. Liệt kê nhiều cảnh sắc mới lạ qua các mùa trong năm.

Câu 4. Viết một câu ghép thể hiện tình cảm, cảm xúc của em trước cảnh thiên nhiên tươi đẹp.

Bài 2 (1,0 điểm)

Gạch dưới từ ngữ đúng chính tả trong các cặp sau:

(1) đề xuất / để suất

(2) xuất sắc / suất sắc

(3) sơ xuất / sơ suất

(4) sử sự / xử sự

(5) nơm nớp / nơm lớp

(6) tuềnh toàng / tuyềnh toàng

(7) dóc dách / róc rách

(8) huênh hoanh / huênh hoang

Bài 3 (0,5 điểm)

Phân loại các từ sau thành ba nhóm từ đồng nghĩa:

nhân hậu, vất vả, hiền từ, bền bỉ, nhân từ, lam lũ, tảo tần, khắc khổ, kiên trì, dẻo dai, nhân đức, kiên định

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

 

 

 

Bài 4 (1,5 điểm)

Những câu văn sau trong truyện Hai hạt lúa đã bị xáo trộn thứ tự:

(1) Hai hạt lúa được giữ lại làm giống cho vụ sau vì đều to khoẻ và chắc mẩy.

(2) Để an toàn, nó chọn một góc khuất trong kho để lăn vào ẩn náu.

(3) Còn hạt lúa thứ hai ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất.

(4) Nó vui sướng vì được bắt đầu một cuộc đời mới ở ngoài đồng.

(5) Hạt thứ nhất nghĩ: “Dại gì theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn tan nát trong đất. Tốt nhất ta nên tìm nơi trú ẩn để giữ dinh dưỡng”.

(6) Nhiều ngày sau, nơi góc nhà, hạt thứ nhất héo khô vì thiếu nước và ánh sáng, còn hạt thứ hai bám sâu vào đất và mọc lên thành cây lúa vàng óng, trĩu hạt.

(7) Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng.

a. Cho biết trạng ngữ trong mỗi câu bổ sung thông tin gì cho câu.

Câu (2): .......................................................................................................................

Câu (6): .......................................................................................................................

Câu (7): .......................................................................................................................

b. Điền số thứ tự của mỗi câu vào chỗ trống để sắp xếp các câu theo trình tự hợp lí:

(1) - ….. - …… - ….. - …… - ….. - ……

Bài 5 (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu nêu dưới:

(1) Có lẽ từ hôm bước lên xóm chợ này, mình đã bắt đầu cuộc sống lưu lạc rồi chăng. (2) Những đêm giật mình thức giấc, nằm nghe tiếng gió rít thê lương từ các cánh đồng xa mông quạnh và lắng nghe tiếng nước chảy ào ào dưới chân cầu nước bắc ra con kênh thẳng tắp chạy dài vô tận trước ngôi chợ này, tôi vẫn thường vơ vẩn nghĩ như vậy. Tôi lạc tới xóm chợ này, tính ra đã có hơn nửa tháng.

(Theo Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi)

a. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn trên vào nhóm từ loại phù hợp.

Danh từ

Tính từ

Kết từ

 

 

 

b. Tìm ba từ đồng nghĩa với từ “thê lương”.

c. Nêu nghĩa của “chân” trong “chân cầu”. Nghĩa vừa nêu là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển của “chân”?

d. Khoanh vào chữ cái trước đáp án nêu đúng bộ phận chủ ngữ của câu (2).

A. Những đêm giật mình thức giấc

B. Những đêm giật mình thức giấc, nằm nghe tiếng gió rít thê lương từ các cánh đồng xa mông quạnh và lắng nghe tiếng nước chảy ào ào dưới chân cầu nước bắc ra con kênh thẳng tắp chạy dài vô tận trước ngôi chợ này

C. Tôi vẫn thường vơ vẩn

D. Tôi

e. Chỉ ra biện pháp nhân hoá trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của chúng.

Bài 6 (3,0 điểm)

Việt Nam không chỉ có những danh lam thắng cảnh, mà còn có những vùng nông thôn vô cùng xinh đẹp, bình dị. Hãy viết đoạn văn 10 - 12 câu miêu tả khung cảnh một vùng quê như vậy. Trong đoạn văn, hãy sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá và những từ ngữ gợi tả để làm nổi bật vẻ đẹp đó.

-------- Hết --------

Lời giải

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

Bài 1

Câu 1. Nối mỗi đoạn thơ và đối tượng miêu tả của mỗi đoạn sao cho phù hợp.

Đoạn (1)

 

(a) luỹ tre

Đoạn (2)

(b) hè về

Đoạn (3)

(c) mưa rơi

Phương pháp giải:

Em xác định nội dung của từng đoạn để nối đúng.

Lời giải chi tiết:

Đoạn (1) – (b); Đoạn (2) – (c); Đoạn (3) – (a)

Câu 2. Khoanh vào các hình ảnh được miêu tả trong ba đoạn thơ.

luỹ tre

ngọn tre

xóm làng

tiếng chim

hương ổi

dòng sông

tiếng ve

phượng hồng

giọt mưa

cánh đồng

Phương pháp giải:

Em dựa vào hình ảnh của từng đoạn thơ.

Lời giải chi tiết:

Các hình ảnh được miêu tả trong ba đoạn thơ là tiếng ve, phượng hồng, giọt mưa, cánh đồng, luỹ tre, ngọn tre.

Câu 3. Khung cảnh được miêu tả trong ba đoạn thơ trên có điểm gì chung?

A. Mô tả sức sống của ruộng vườn, cây cối khi cơn mưa tới.

B. Phác hoạ khung cảnh làng quê tĩnh lặng vào buổi trưa hè.

C. Miêu tả vẻ đẹp thanh bình, trong trẻo của quê hương.

D. Liệt kê nhiều cảnh sắc mới lạ qua các mùa trong năm.

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung của ba đoạn thơ để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Khung cảnh trong ba đoạn thơ có điểm chung là đều miêu tả vẻ đẹp thanh bình, trong trẻo của quê hương.

Đáp án C.

Câu 4. Viết một câu ghép thể hiện tình cảm, cảm xúc của em trước cảnh thiên nhiên tươi đẹp.

Phương pháp giải:

Em sử dụng từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc để đặt câu ghép theo yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

- Em yêu cánh đồng thơm ngát hương lúa chín và em cũng yêu con đường với những tán cây xanh rợp mát trên đầu.

-Trước cảnh thiên nhiên quê hương, em cảm thấy lòng thật bình yên và bao mệt mỏi dường như đã tan biến.

Bài 2 (1,0 điểm)

Gạch dưới từ ngữ đúng chính tả trong các cặp sau:

(1) đề xuất / để suất

(2) xuất sắc / suất sắc

(3) sơ xuất / sơ suất

(4) sử sự / xử sự

(5) nơm nớp / nơm lớp

(6) tuềnh toàng / tuyềnh toàng

(7) dóc dách / róc rách

(8) huênh hoanh / huênh hoang

Phương pháp giải:

Em nhớ lại quy tắc chính tả.

Lời giải chi tiết:

Các từ, cụm từ viết đúng chính tả là: (1) đề xuất; (2) xuất sắc; (3) sơ suất; (4) xử sự; (5) nơm nớp; (6) tuềnh toàng, (7) róc rách; (8) huênh hoang.

Bài 3 (0,5 điểm)

Phân loại các từ sau thành ba nhóm từ đồng nghĩa:

nhân hậu, vất vả, hiền từ, bền bỉ, nhân từ, lam lũ, tảo tần, khắc khổ, kiên trì, dẻo dai, nhân đức, kiên định

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

 

 

 

Phương pháp giải:

Em tìm ra 3 từ đại diện cho các nhóm nghĩa khác nhau rồi xếp các từ còn lại vào đúng nhóm.

Lời giải chi tiết:

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

nhân hậu, hiền từ, nhân từ, nhân đức

vất vả, lam lũ, tảo tần, khắc khổ

bền bỉ, kiên trì, dẻo dai, kiên định

Bài 4 (1,5 điểm)

Những câu văn sau trong truyện Hai hạt lúa đã bị xáo trộn thứ tự:

(1) Hai hạt lúa được giữ lại làm giống cho vụ sau vì đều to khoẻ và chắc mẩy.

(2) Để an toàn, nó chọn một góc khuất trong kho để lăn vào ẩn náu.

(3) Còn hạt lúa thứ hai ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất.

(4) Nó vui sướng vì được bắt đầu một cuộc đời mới ở ngoài đồng.

(5) Hạt thứ nhất nghĩ: “Dại gì theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn tan nát trong đất. Tốt nhất ta nên tìm nơi trú ẩn để giữ dinh dưỡng”.

(6) Nhiều ngày sau, nơi góc nhà, hạt thứ nhất héo khô vì thiếu nước và ánh sáng, còn hạt thứ hai bám sâu vào đất và mọc lên thành cây lúa vàng óng, trĩu hạt.

(7) Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng.

a. Cho biết trạng ngữ trong mỗi câu bổ sung thông tin gì cho câu.

Câu (2): .......................................................................................................................

Câu (6): .......................................................................................................................

Câu (7): .......................................................................................................................

b. Điền số thứ tự của mỗi câu vào chỗ trống để sắp xếp các câu theo trình tự hợp lí:

(1) - ….. - …… - ….. - …… - ….. - ……

Phương pháp giải:

a. Em xác định bộ phận trạng ngữ của câu rồi nêu nội dung của trạng ngữ.

b. Em sắp xếp câu văn lần lượt theo trình tự xảy ra sự việc.

Lời giải chi tiết:

a. Câu (2): Chỉ nguyên nhân

Câu (6): Chỉ thời gian và chỉ nơi chốn

Câu (7): Chỉ thời gian

b. (1) - (7) - (5) - (2) - (3) - (4) - (6)

Bài 5 (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu nêu dưới:

(1) Có lẽ từ hôm bước lên xóm chợ này, mình đã bắt đầu cuộc sống lưu lạc rồi chăng. (2) Những đêm giật mình thức giấc, nằm nghe tiếng gió rít thê lương từ các cánh đồng xa mông quạnh và lắng nghe tiếng nước chảy ào ào dưới chân cầu nước bắc ra con kênh thẳng tắp chạy dài vô tận trước ngôi chợ này, tôi vẫn thường vơ vẩn nghĩ như vậy. Tôi lạc tới xóm chợ này, tính ra đã có hơn nửa tháng.

(Theo Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi)

a. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn trên vào nhóm từ loại phù hợp.

Danh từ

Tính từ

Kết từ

 

 

 

b. Tìm ba từ đồng nghĩa với từ “thê lương”.

c. Nêu nghĩa của “chân” trong “chân cầu”. Nghĩa vừa nêu là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển của “chân”?

d. Khoanh vào chữ cái trước đáp án nêu đúng bộ phận chủ ngữ của câu (2).

A. Những đêm giật mình thức giấc

B. Những đêm giật mình thức giấc, nằm nghe tiếng gió rít thê lương từ các cánh đồng xa mông quạnh và lắng nghe tiếng nước chảy ào ào dưới chân cầu nước bắc ra con kênh thẳng tắp chạy dài vô tận trước ngôi chợ này

C. Tôi vẫn thường vơ vẩn

D. Tôi

e. Chỉ ra biện pháp nhân hoá trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của chúng.

Phương pháp giải:

a. Em nhớ lại về danh từ, tính từ, kết từ.

b. Em giải nghĩa từ “thê lương” rồi tìm từ đồng nghĩa.

c. Em giải nghĩa từ “chân” trong trường hợp để xác định nghĩa gốc hoặc nghĩa chuyển.

d. Em đặt câu hỏi để tìm bộ phận chủ ngữ.

e. Em dựa vào từ ngữ để chỉ ra biện pháp nhân hoá và nêu tác dụng của biện pháp đó.

Lời giải chi tiết:

a.

Danh từ

Tính từ

Kết từ

xóm chợ, cánh đồng, đêm, tháng

thê lương, mông quạnh, thẳng tắp, vơ vẩn

dưới, trước, như

b. Từ đồng nghĩa với từ “thê lương”: buồn bã, buồn thảm, não nề, u sầu, tang thương, buồn đau, bi ai, thảm thiết, thê thảm, buồn khổ,…

c. Nghĩa của từ “chân” trong “chân cầu”: phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền. Nghĩa vừa nêu là nghĩa chuyển.

d. Bộ phận chủ ngữ của câu (2) là “Tôi”.

Chọn D.

e.

- Biện pháp nhân hoá: gió “rít thê lương”. Tiếng gió rít được miêu tả bằng từ mang cảm xúc của con người.

- Tác dụng:

+ Diễn tả cảnh gió thổi mạnh trong không gian trống trải phát ra âm thanh buồn bã. Gió như một con người có cảm xúc buồn thảm, đau khổ, mang nhiều tâm sự.

+ Gợi tả cảm giác cô đơn, lạnh lẽo và nỗi buồn của nhân vật, “tôi” như “đồng cảm” với gió; thể hiện tâm hồn nhạy cảm, trong sáng của nhân vật “tôi”.

+ Giúp câu văn thêm sinh động, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.

Bài 6 (3,0 điểm)

Việt Nam không chỉ có những danh lam thắng cảnh, mà còn có những vùng nông thôn vô cùng xinh đẹp, bình dị. Hãy viết đoạn văn 10 - 12 câu miêu tả khung cảnh một vùng quê như vậy. Trong đoạn văn, hãy sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá và những từ ngữ gợi tả để làm nổi bật vẻ đẹp đó.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đề bài và xác định bố cục, nội dung và hình thức.

- Về nội dung:

+ Mở đoạn: Giới thiệu được trúng đối tượng cần miêu tả: vẻ đẹp thanh bình của vùng nông thôn.

+ Thân đoạn: Miêu tả theo trình tự hợp lí và có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá, các từ ngữ hay, giàu sức gợi. Đoạn văn nên kết hợp miêu tả và bộc lộ cảm xúc.

+ Kết đoạn: Nêu tình cảm, cảm xúc của em về khung cảnh được miêu tả.

- Về hình thức:

+ Đảm bảo hình thức của một đoạn văn.

+ Dung lượng khoảng 10 - 12 câu.

+ Không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.

- Sáng tạo: Có câu văn hay, thể hiện ý tưởng sáng tạo, cái nhìn riêng của người viết.

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn tham khảo:

Tháng Năm, nhân kì nghỉ hè, em háo hức theo chân bố về quê nội. Bao quanh con đường nhỏ dẫn vào làng của em là cánh đồng lúa vàng ruộm như một tấm thảm khổng lồ rực rỡ trải dài tít tắp đến tận chân trời. Những bông lúa vàng óng uốn cong như những chiếc cần câu treo đầy hạt cườm oằn mình trong gió. Hương lúa chín dìu dịu thân thương nương theo gió, ôm ấp lấy người đi đường. Một mùi thơm thật mộc mạc. Từ cổng làng, nhìn theo con đường mềm mại như một dải lụa hồng, xóm làng xa xa ẩn sau luỹ tre xanh rì. Bên phải, dòng sông nhỏ không tên lững lờ chảy trôi giữa um tùm tre trúc. Tre là là sát mặt nước, rủ rỉ tâm tình với sông. Bước chân trên con đường làng quanh co, rợp bóng cây, em đi vào thôn xóm với hai bên là những ngôi nhà đơn sơ, ẩn mình khiêm nhường trong vườn cây trái trĩu quả. Ánh nắng trưa rực rỡ mà không gay gắt, chan hoà trên không rồi nhuộm vàng những khoảng sân. Nắng nhẹ nhàng len lỏi qua từng kẽ lá, nhảy nhót tinh nghịch dưới đám cỏ hiền. Em về tới nhà bà đã là giữa trưa. Tiếng gà thi thoảng xao xác gáy, tiếng chó sủa thủng thẳng, tiếng ve kêu ran ran, thật sôi động nhưng cũng càng làm nổi bật cái vắng lặng của trưa hè. Vẻ đẹp khiêm nhường, yên bình của quê nội như một bức tranh mộc mạc, tràn đầy sức sống và luôn khiến em xao xuyến, mến thương.

Tải về

  • Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 21

    Trong cách ăn uống, mọi nhà chú trọng quy củ, bày biện thức ăn và cả chỗ ngồi ăn. Bát nước chấm đặt giữa. Không để bát cà, bát dưa, những bát thức ăn kém giá trị trước mặt người cao tuổi, người trên.

  • Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 20

    Đọc các đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu nêu dưới: (1) Đến du lịch Tây Bắc, du khách sẽ không khỏi ngỡ ngàng trước khung cảnh vùng núi trập trùng đẹp như tranh, những ruộng bậc thang lúa chín vàng óng trải dài khắp các bản làng, thung lũng.

  • Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 19

    Đọc các đoạn trích sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu nêu dưới: (1) Ban ở sau lưng anh, ban ở trước mặt, ban ở bên phải, ban ở bên trái, ban ở trên đầu ở trên đỉnh núi, ban ở dưới chân ở trong lòng lũng.

  • Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 18

    Câu 1. Câu nào sau đây là câu ghép? A. Những con đường mềm mại uốn lượn từ ngọn đồi này sang ngọn đồi khác. (Thu Hiền) B. Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc bò xanh rờn nở hoa tím ngắt. (Lê Đức Dương)

  • Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 17

    Câu 1. Câu nào dưới đây KHÔNG nói về quan hệ gia đình? A. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng B. Con hơn cha là nhà có phúc C. Chị ngã, em nâng D. Anh em như thể tay chân

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 5 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close