Cách tìm vecto pháp tuyến biết vecto chỉ phương của đường thẳng
Vecto \(\overrightarrow n \) được gọi là vecto pháp tuyến của đường thẳng \(\Delta \) nếu \(\overrightarrow n \ne \overrightarrow 0 \) và giá của vecto \(\overrightarrow n \) vuông góc với \(\Delta \).

- Nếu \(\overrightarrow n \) là một vecto pháp tuyến của \(\Delta \) thì \(k\overrightarrow n \) \((k \ne 0)\) cũng là một vecto pháp tuyến của \(\Delta \).
- Một đường thẳng hoàn toàn được xác định khi biết một điểm và một vecto pháp tuyến của đường thẳng đó.
Vecto \(\overrightarrow u \) được gọi là vecto chỉ phương của đường thẳng \(\Delta \) nếu \(\overrightarrow u \ne \overrightarrow 0 \) và giá của vecto \(\overrightarrow u \) song song hoặc trùng với \(\Delta \).

Nhận xét:
- Nếu \(\overrightarrow u \) là một vecto chỉ phương của \(\Delta \) thì \(k\overrightarrow u \) \((k \ne 0)\) cũng là một vecto chỉ phương của \(\Delta \).
- Một đường thẳng hoàn toàn được xác định khi biết một điểm và một vecto chỉ phương của đường thẳng đó.
Giả sử đường thẳng d có vecto chỉ phương là \(\overrightarrow u = (a;b)\).
Khi đó, d có một vecto pháp tuyến là \(\overrightarrow n = (b; - a)\). Đồng thời, \(k\overrightarrow n = (kb; - ka)\) cũng là các vecto pháp tuyến của d.
Ví dụ minh hoạ:
1) Cho đường thẳng d có \(\overrightarrow u = (2; - 1)\) là vecto chỉ phương. Tìm một vecto pháp tuyến của d.
Giải:
\(\overrightarrow n = (1;2)\) là một vecto pháp tuyến của d. Các vecto cùng phương với \(\overrightarrow n = (1;2)\) cũng là vecto pháp tuyến của d.
2) Cho đường thẳng d có phương trình tham số \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + 3t\\y = 4\end{array} \right.\). Lập phương trình tổng quát của d.
Giải:
Từ phương trình tham số, ta biết một vecto chỉ phương của d là \(\overrightarrow u = (3;0)\). Từ đó suy ra một vecto pháp tuyến của d là \(\overrightarrow n = (0; - 3)\).
Phương trình tổng quát của d là:
\(0(x - 2) - 3(y - 4) = 0 \Leftrightarrow - 3y + 12 = 0 \Leftrightarrow y - 4 = 0\).
Các bài khác cùng chuyên mục