Cách dùng lời khuyên may/might as well + nguyên mẫu

Cấu trúc này có thể diễn đạt lời khuyên thường : You may/might as well ask him (Anh có thể hỏi anh ta) = It would do no harm to ask him (Hỏi anh ta không có hại gi đâu.)

Quảng cáo

Cấu trúc này có thể diễn đạt lời khuyên thường :

You may/might as well ask him (Anh có thể hỏi anh ta) = It would do no harm to ask him (Hỏi anh ta không có hại gi đâu.)

She said I might as well ask him (Cô ấy nói tôi có thể hỏi anh ấy.)

Cấu trúc này có thể được dùng với ngôi thứ ba.

He may as well come with me.

(Anh ta có thể đến với tôi)

và ngôi thứ nhất :

As there isn’t anything more to do, I may as well go home early (Vì không còn gì nữa để làm, tôi có thể về nhà sớm được rồi.)

  • Cách dùng lời gợi ý

    Suggest + (tính từ sở hữu) +danh động từ hoặc suggest that + chủ từ + thì hiện tại should propose được dùng giống vậy nhưng hơi trang trọng hơn suggest. thể chủ động, cấu trúc suggest + should + nguyên mẫu trang trọng hơn cấu trúc suggest + một thì hiện tại hay quá khứ.

  • Cách dùng lời mời (invitations)

    Will you have/would you like + danh từ : Will you have a drink ? (Anh uống một ly nhé ?) Would you like a coffee '? (Anh uống cà phê chứ ?)Lưu ý rằng do you want không phải là lời mời (want và would, like xem 296.)

  • Cách dùng hình thức của khuyên răn

    You must grow your own vegetables (Bác phải tự trồng lấy rau của mình.)You ought to plant some trees (Anh phải trồng một số cây.)Trong lời nói gián tiếp must, ought to và should ở đây có thể không đổi hoặc được thuật lại bởi cấu trúc advise + túc từ :

  • Cách dùng yêu cầu với might

    Might + nguyên mẫu hoàn thành có thể diễn đạt sự bực tức hoặc trách móc vì hành động không được thực hiện trong quá khứ : You might have told us (Lẽ ra mày phải cho tao biết chứ), với dấu nhấn ở told có thể có nghĩa «Mày đúng lý nên bảo cho bọn tao biết).

  • Cách dùng lời yêu cầu với could/will/would you v..v...

    Perhaps you Would nói lên sự tin chắc rằng người khác sẽ thực hiện việc này. Nó không được dùng ở đầu thư hoặc cuộc nói chuyện, mà chỉ được dùng sau đó. Perhaps you would let me know when your new stock wrives = Please Let me know when your new stock arrives (Xin vui lòng cho tôi biết khi nào tới đợt cổ phiếu mới của anh nhé.)

Quảng cáo
close