Cách dùng lời gợi ý

Suggest + (tính từ sở hữu) +danh động từ hoặc suggest that + chủ từ + thì hiện tại should propose được dùng giống vậy nhưng hơi trang trọng hơn suggest. thể chủ động, cấu trúc suggest + should + nguyên mẫu trang trọng hơn cấu trúc suggest + một thì hiện tại hay quá khứ.

Quảng cáo

A. Lời gợi ý thứ nhất với let’s hoặc shall I/we

—  Let’s + nguyên mẫu :

Let’s paint it ourselves

 (Chúng ta hãy tự sơn lấy.)

—  Đôi khi ta thêm shall we vào :

Let’s get the paint, shall we ?

(Chúng ta sơn thôi, được chứ ?)

—   Shall I/ we + nguyên mẫu :

Shall we invite Bill ?

(Ta mời Bill chứ ?)

Lời gợi ý với let’s hoặc shall we có thể được đáp lại khẳng định bằng yes, let’s.

Let’s not có thể được dùng trả lời đùa cợt :

Let’s take the tent — Let’s not !

(Ta hãy lấy tấm vải bạt đi — Không, đừng lấy mà !)

Hoặc nó có thể mở đầu một lời gợi ý phủ định :

Let’s not start too early.

(Chúng ta đừng có bắt đầu sớm quá.)

ở đây don’t Let’s cũng có thế’ được dùng :

Don’t let's start too early

(Chúng ta dừng có bắt đầu sớm quá.)

B. Lời gợi ý ở ngôi thứ nhất và thứ hai :

—   Why don ‘t we/you + nguyên mẫu hoặc why not + nguyên mẫu/thành ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn :

Why don't we meet and discuss it ?

(Tại sao ta không họp bàn về nó ?)

Why not meet and discuss it ?

(Tại sao không họp bàn về nó ?)

Where shall we meet ? — Why not here ? Why not at the hotel ? (Ta sẽ gặp nhau ở đâu đây ? Tại sao không ở đây/Tại sao không ở khách sạn ?)

Trong tiếng Anh thông tục ta cũng có thể dùng what’s wrong with/ what’s the /matter with + danh từ :

What's wrong with the hotel ?

(Tại khách sạn thì có việc gì ?)

what/how about + danh từ/danh động từ :

Where shall we sleep ? (Chúng tôi sẽ ngủ ở đâu đây ?) What about renting a caravan ?

(Thế thuê phòng ngủ thì sao ?)

What about a bed and breakfast place ?

(Thế một chỗ ngủ và ăn sáng thì sao ?)

Suppose I/we/you + thì hiện tại/quá khứ :

Suppose you offer/offered to pay him?..

(anh đề nghị trả tiền cho y ?)

C. lời gợi ý ngôi thứ I, II hoặc III với suggest/propose

 Suggest + (tính từ sở hữu) +danh động từ hoặc suggest that + chủ từ + thì hiện tại should propose được dùng  giống vậy nhưng hơi trang trọng hơn suggest.

thể chủ động, cấu trúc suggest + should + nguyên mẫu trang trọng hơn cấu trúc suggest + một thì hiện tại hay quá khứ.

I suggest (your) selling it (tôi đề nghị anh bán nó đi)

I suggest that you should sell it (Trang trọng.)

I propose that the secretary send in/should send in a report.

(Tôi đề nghị cô thư ký nên gửi một bản báo cáo vào)

I propose that the report (hould) be sent in.

(Tôi đề nghị nên gửi một bản báo cáo vào.)

ở thể bị động ta nên dùng that... should. Với should be trong tiếng Anh trang trọng ta lược bỏ should và chỉ giữ có be như câu cuối cùng ở trên.

D. Lời gợi ý trong lời nói gián tiếp

Lời gợi ý có thể được thuật lại bằng.

Suggested) + tính từ sở hữu + danh động từ hoặc suggest that + chủ từ + thì quá khứ/should hoặc suggest + danh từ/đại từ :

Toni suggests/suggested (our) having a meeting

(Tom gợi ý chúng ta nên gặp nhau.)

Ann suggests that he sell/should sell his house.

(Ann gợi ý rằng anh ta sẽ bán nhà.)

Ann suggested that- he sold/should sell it (Ann đã gợi ý...)

Mr Joties suggested a meeting (Ông Jones đề nghị một cuộc họp.)

  • Cách dùng lời mời (invitations)

    Will you have/would you like + danh từ : Will you have a drink ? (Anh uống một ly nhé ?) Would you like a coffee '? (Anh uống cà phê chứ ?)Lưu ý rằng do you want không phải là lời mời (want và would, like xem 296.)

  • Cách dùng lời khuyên may/might as well + nguyên mẫu

    Cấu trúc này có thể diễn đạt lời khuyên thường : You may/might as well ask him (Anh có thể hỏi anh ta) = It would do no harm to ask him (Hỏi anh ta không có hại gi đâu.)

  • Cách dùng hình thức của khuyên răn

    You must grow your own vegetables (Bác phải tự trồng lấy rau của mình.)You ought to plant some trees (Anh phải trồng một số cây.)Trong lời nói gián tiếp must, ought to và should ở đây có thể không đổi hoặc được thuật lại bởi cấu trúc advise + túc từ :

  • Cách dùng yêu cầu với might

    Might + nguyên mẫu hoàn thành có thể diễn đạt sự bực tức hoặc trách móc vì hành động không được thực hiện trong quá khứ : You might have told us (Lẽ ra mày phải cho tao biết chứ), với dấu nhấn ở told có thể có nghĩa «Mày đúng lý nên bảo cho bọn tao biết).

  • Cách dùng lời yêu cầu với could/will/would you v..v...

    Perhaps you Would nói lên sự tin chắc rằng người khác sẽ thực hiện việc này. Nó không được dùng ở đầu thư hoặc cuộc nói chuyện, mà chỉ được dùng sau đó. Perhaps you would let me know when your new stock wrives = Please Let me know when your new stock arrives (Xin vui lòng cho tôi biết khi nào tới đợt cổ phiếu mới của anh nhé.)

Quảng cáo
close