Bài 2 trang 74 SGK Đại số và Giải tích 11Có bốn tấm bìa được đánh số từ 1 đến 4. Rút ngẫu nhiên ba tấm. Quảng cáo
Video hướng dẫn giải Có bốn tấm bìa được đánh số từ \(1\) đến \(4\). Rút ngẫu nhiên ba tấm. LG a Hãy mô tả không gian mẫu. Phương pháp giải: Liệt kê và đếm số phần tử của không gian mẫu \({n\left( \Omega \right)}\) Lời giải chi tiết: Phép thử \(T\) được xét là: "Từ bốn tấm bìa đã cho, rút ngẫu nhiên ba tấm". Không gian mẫu là: \(Ω = \left\{{(1, 2, 3), (1, 2, 4), (1, 3, 4), (2, 3, 4)}\right\}\) Số phần tử của không gian mẫu là \(n(Ω) = 4\). LG b Xác định các biến cố sau: \(A\): "Tổng các số trên ba tấm bìa bằng \(8\)"; \(B\): "Các số trên ba tấm bìa là ba số tự nhiên liên tiếp". Phương pháp giải: Liệt kê và đếm các phần tử của A, B. Lời giải chi tiết: \(A = \left\{{(1, 3, 4)}\right\}\), \(n(A)=1\) \(B = {(1, 2, 3), (2, 3, 4)}, n(B)=2\) LG c Tính \(P(A), P(B)\). Phương pháp giải: Tính xác suất của biến cố A: \(P\left( A \right) = \frac{{n(A)}}{{{n\left( \Omega \right)}}}\). Lời giải chi tiết: \(P\left( A \right) = \frac{{n(A)}}{{{n\left( \Omega \right)}}}\) \(= \frac{1}{4};\) \(P\left( B \right) = \frac{{n(B)}}{{{n\left( \Omega \right)}}}= \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\) Loigiaihay.com
Quảng cáo
|