tuyensinh247

Một cụm hiện tại phân từ thay thế cho mệnh đề chính

He holds the rope with one hand and stretches out the other to the boy in the water (Anh ta nắm một đầu dây và đưa đầu kia cho thằng bé ở dưới nước = Holding the rope with we hand, he stretches... (Một tay giữ đầu dây, anh ta....)

Quảng cáo

Các cấu trúc phân từ trong các phân từ A và B dưới đây được dùng chủ yếu trong văn viết tiếng Anh.

A. Khi hai hành động của cùng một chủ từ xyảv ra gần như

Đồng thời ta cóthể diễn đạt một trong hai cái bằng dạng

Hiện tại phân từ. Hiện tại phân từ có thể đứng trước hoặc sau động từ có chia ngôi :

He rode away. He whistled as he went.

Anh ta cưỡi xe đi. Anh ta huýt sáo khi anh ta đi) = He rode away whistling (Anh ta vừa cưỡi xe đi vừa huýt sáo.)

He holds the rope with one hand and stretches out the other to the boy in the water (Anh ta nắm một đầu dây và đưa đầu kia cho thằng bé ở dưới nước = Holding the rope with we hand, he stretches... (Một tay giữ đầu dây, anh ta....)

B. Khi một hành động theo liền sau hành động kia của cùng một chủ từ, thì hành động trước có thể được diễn đạt bằng một hiện tại phân từ. Phân từ phải được đặt trước.

He opened the drawer mid, look out a revolver (Anh ta mở ngăn kéo và tìm một khẩu súng lục.)

= Opening the drawer lie look out a revolver.

She raised the trapdoor and pointed to a flight of steps

(Cô ta giương nấp rập lên và hướng tới một bậc tam cấp) = Raising the trapdoor she pointed to a flight of steps We take off our shoes and creep cautiously along the passage (Chúng tôi lột giầy ra và rón rén đi dọc theo hành lang lối đi.)

= Taking off our shoes we creep cautiously along the passage.

Cách dùng phân từ hoàn thành ở đây có vẻ lôgic hơn (Having opened, Having raised, Having taken off) nhưng nó không cần thiết trừ khi cách dùng các hiện tại có thể dẫn tới sự tối nghĩa.

C- Khi hành động thứ hai là một phần của hành động thứ nhất, hoặc là hệ quả cua nó, chúng ta có thể diễn đạt hành động thứ hai bằng một hiện tại phân từ :

She went ait, slamming the door

Cô ta đi ra ngoài, đông sầm cửa lại.)

He fired, wounding one of the bandits

Anh bắn một phát làm bị thương một tên cướp.)

I fell, striking my head against the door and cutting it (Tôi té, va đầu vào cánh cửa và bị tét đầu) (ở câu này ta có ba hành động, hai cái sau được diễn đạt bằng hiện tại phân từ).

Phân từ không cần thiết phải có cùng chủ từ với động từ thứ nhất.

The plane crashed, its bombs exploding as it hit the ground (Chiếc máy bay rớt, bom của nó nổ tung khi nó cày vào đất.)

Quảng cáo
close