Bài 9. Base. Thang pH trang 28, 29, 30 SBT Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thứcViết công thức hoá học của các chất sau đây: calcium hydroxide, iron(III) hydroxide, sodium hydroxide, aluminium hydroxide. Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
9.1 Viết công thức hoá học của các chất sau đây: calcium hydroxide, iron(III) hydroxide, sodium hydroxide, aluminium hydroxide. Phương pháp giải: Dựa vào hóa trị của các chất để lập công thức Lời giải chi tiết: Công thức hoá học của các chất: Calcium hydroxide: Ca(OH)2; Iron(III) hydroxide: Fe(OH)3; Sodium hydroxide: NaOH; Aluminium hydroxide: Al(OH)3. 9.2 Viết công thức hydroxide tương ứng với các kim loại sau: potassium, barium, chromium(III), zinc, iron(II). Phương pháp giải: Dựa vào kí hiệu và hóa trị nguyên tố để lập công thức hóa học Lời giải chi tiết: Công thức hydroxide tương ứng với các kim loại: Potassium: KOH; Barium: Ba(OH)2; Chromium(III): Cr(OH)3; Zinc: Zn(OH)2; Iron(II): Fe(OH)2. 9.3 Dung dịch nào sau đây làm đổi màu quỳ tím thành xanh? A. Potassium hydroxide. B. Acetic acid. C. Nước. D. Sodium chloride. Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Potassium hydroxide là base làm quỳ tím chuyển sang màu xanh. Đáp án: A 9.4 Dung dịch nào sau đây không làm đổi màu quỳ tím thành xanh? A. Nước xà phòng. B. Nước ép mướp đắng. C. Nước đường. D. Nước bồ kết. Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Nước đường không có tính base, không làm xanh quỳ tím. Đáp án: C 9.5 Dãy gồm các dung dịch nào sau đây làm đổi màu quỳ tím thành xanh? A. NaOH, BaCl2, HBr, KOH. B. NaOH, Na2SO4, KCl, H2O2. C. NaOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2, KOH. D. NaOH, NaNO3, KOH, HNO3. Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Các dung dịch NaOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2, KOH là các dung dịch base làm quỳ tím chuyển sang màu xanh. Đáp án: C 9.6 Có thể dùng chất nào sau đây để khử độ chua của đất? A. Vôi tôi (Ca(OH)2). B. Hydrochloric acid. C. Muối ăn. D. Cát. Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Vôi tôi (Ca(OH)2) có tính base được dùng để khử độ chua của đất. Đáp án: A 9.7 Một loại nước thải có pH lớn hơn 7. Có thể dùng chất nào sau đây để đưa nước thải về môi trường trung tính? A. Ca(OH)2. B. H2SO4. C. NH3. D. CaCl2 Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: H2SO4 có tính acid sẽ đưa nước thải có pH lớn hơn 7 (môi trường base) về môi trường trung tính. Đáp án: B 9.8 Hoàn thành các phản ứng sau: a) NaOH + HCl → b) Ba(OH)2 + HCl → c) Cu(OH)2 + HNO3 → d) KOH + H2SO4 → Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: a) NaOH + HCl → NaCl + H2O b) Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O c) Cu(OH)2 + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + 2H2O d) 2KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2H2O 9.9 Cho các dung dịch và chất lỏng sau: H2SO4, NaOH, H2O. Trình tự tăng dần giá trị pH của các dung dịch, chất lỏng này là A. H2SO4 < NaOH < H2O. B. H2SO4 < H2O < NaOH. C. NaOH < H2O < H2SO4. D. H2O < H2SO4 < NaOH. Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Dung dịch H2SO4 có pH < 7; nước có pH = 7; dung dịch NaOH có pH > 7. 9.10 Trình bày cách nhận biết các dung dịch sau: dung dịch HCl, dung dịch NaOH, dung dịch NaCl (dụng cụ, hoá chất có đủ). Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Lấy mỗi dung dịch ra một ít làm mẫu thử. Cho 3 mẩu giấy quỳ tím vào 3 mẫu thử. - Mẫu dung dịch nào làm quỳ tím hoá đỏ là dung dịch HCl. Mẫu dung dịch nào làm quỳ tím hoá xanh là dung dịch NaOH. - Còn lại là dung dịch NaCl không làm quỳ tím chuyển màu. 9.11 Có ba dung dịch: giấm ăn, nước đường, nước xà phòng. Hãy trình bày cách nhận biết 3 dung dịch trên (dụng cụ, hoá chất có đủ). Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Lấy mỗi dung dịch ra một ít làm mẫu thử. Cho 3 mẩu giấy quỳ tím vào 3 mẫu thử. - Mẫu dung dịch nào làm quỳ tím hoá đỏ là giấm ăn. Mẫu dung dịch nào làm quỳ tím hoá xanh là nước xà phòng. - Còn lại là nước đường không làm quỳ tím chuyển màu. 9.12 Để điều chế dung dịch nước vôi trong (dung dịch calcium hydroxide), người ta cho calcium oxide tác dụng với nước. Phản ứng xảy ra như sau: CaO + H2O → Ca(OH)2 Cho 0,28 g CaO tác dụng hoàn toàn với 100 g nước. Tính nồng độ C% của dung dịch Ca(OH)2 thu được. Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: nCaO = Phương trình hoá học: CaO + H2O → Ca(OH)2 Số mol: 0,005 0,005 mol Khối lượng Ca(OH)2 tạo thành là: 0,005.74 = 0,37 gam. Khối lượng dung dịch thu được là: 100 + 0,28 = 100,28 gam. Nồng độ C% của dung dịch Ca(OH)2 thu được: C%= \(\frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}}.100\% = \frac{{0,37}}{{100,28}}.100\% = 0,369\% \) 9.13 Nhỏ từ từ dung dịch NaOH 1M vào 50 mL dung dịch H2SO4. Khi H2SO4 được trung hoà hoàn toàn thì thấy dùng hết 40 mL dung dịch NaOH. a) Viết PTHH của phản ứng. b) Tính nồng độ dung dịch H2SO4 ban đầu. c) Nêu cách để nhận biết thời điểm H2SO4 được trung hoà hoàn toàn. Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: a) Phương trình hoá học của phản ứng: 2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O. b) Số mol NaOH đã phản ứng là: nNaOH = 0,04.1 = 0,04 (mol). Xét phản ứng: 2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O Số mol: 0,04 → 0,02 mol Vậy nồng độ dung dịch H2SO4 ban đầu là: CM(H2SO4)= \[\frac{{{n_{{H_2}S{O_4}}}}}{{{V_{{H_2}S{O_4}}}}} = \frac{{0,02}}{{0,05}} = 0,4M\] c) Nhỏ 1 - 2 giọt phenolphthalein vào dung dịch H2SO4. Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NaOH vào, vừa nhỏ vừa lắc. Đến khi thấy dung dịch xuất hiện màu hồng, lắc không thấy mất màu thì đó là thời điểm H2SO4 được trung hoà hoàn toàn. 9.14 Nhỏ từ từ dung dịch HCl 1 M vào 100 g dung dịch kiềm M(OH)n có nồng độ 1,71%. Để M(OH)n phản ứng hết thì cần dùng 20 mL dung dịch HCl. Xác định kim loại trong hydroxide biết rằng hoá trị của kim loại có thể là I, II hoặc III. Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Số mol HCl đã phản ứng là: nHCl = CM(HCl).VHCl = 1.0,02 = 0,02 (mol). Xét phản ứng: nHCl + M(OH)n → MCln + nH2O Số mol: 0,02 → \(\frac{{0,02}}{n}\) mol Khối lượng của M(OH)n đã phản ứng: mM(OH)n= mdd . \(\frac{{C\% }}{{100}} = 100.\frac{{1,71}}{{100}} = 1,71g\) Gọi khối lượng nguyên tử M là x. Ta có: \(\frac{{0,02}}{n}\)x+17n) = 1,71 Hay 0,02x = 1,37n Ta có bảng giá trị:
Giá trị phù hợp là n = 2 và x = 137. Kim loại Ba. 9.15 Trong sản xuất nhôm có giai đoạn nhiệt phân Al(OH)3 để thu được Al2O3. Phản ứng nhiệt phân xảy ra như sau: 2Al(OH)3 → Al2O3 + 3H2O Để thu được 1 tấn Al2O3 thì cần nhiệt phân bao nhiêu tấn Al(OH)3, biết rằng hiệu suất phản ứng đạt 90%? Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Trong 1 tấn Al2O3 có 106102106102 mol Theo phương trình hoá học của phản ứng: 2Al(OH)3 to→ Al2O3 + 3H2O Số mol: \(\frac{{{{10}^{^6}}}}{{51}} \leftarrow \frac{{{{10}^6}}}{{102}}\) Vậy theo lí thuyết, cần 1065110651 mol Al(OH)3 cho phản ứng nhiệt phân. Thực tế: vì hiệu suất phản ứng là 90% do đó số mol Al(OH)3 thực tế cần là: \(\frac{{{{10}^6}}}{{51}}.\frac{{100}}{{90}} = 2,{18.10^4}mol\) Khối lượng Al(OH)3 thực tế cần là: m = 2,18.104.78 = 1700400 gam = 1,7 tấn. 9.16 Sau khi dùng xà phòng, tay thường bị nhờn. Người ta có thể dùng nước chanh rửa lại để hết nhờn. Hãy giải thích tại sao có thể dùng nước chanh để rửa sạch xà phòng gây nhờn. Phương pháp giải: Dựa vào tính chất lí hóa của base. Lời giải chi tiết: Xà phòng nhờn vì có base. Khi rửa tay bằng nước chanh (có acid), phản ứng trung hoà xảy ra, kiềm phản ứng hết nên tay sẽ hết nhờn. 9.17 pH của một số chất như sau:
Dựa vào bảng pH trên hãy giải thích: a) Tại sao đối với những người bị viêm dạ dày, khi đói, nếu uống nước hoa quả (chanh, táo,...) hoặc nước soda thì sẽ thấy bụng đau, khó chịu? b) Người bị viêm dạ dày khi đói sẽ rất đau vì dịch dạ dày tiết ra làm đau chỗ loét. Tại sao dùng thuốc có chứa Al(OH)3 có thể làm giảm đau? Phương pháp giải: Dựa vào tính chất thang pH Lời giải chi tiết: nước hoa quả hoặc nước soda thì sẽ làm tăng nồng độ acid trong dạ dày nên càng thấy khó chịu. b) Al(OH)3 có phản ứng trung hoà acid trong dịch dạ dày, làm giảm nồng độ acid, do đó thuốc có chứa Al(OH)3 có thể làm giảm đau.
Quảng cáo
|