Giải Bài 4: Mùa đông ở vùng cao VBT Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạoNghe – viết. Điền chữ d hoặc chữ gi vào chỗ trống. Chọn tiếng trong ngoặc đơn rồi điền vào chỗ trống. Tìm trong 2 khổ thơ sau. Đặt câu hỏi cho các từ in đậm. Nối. Đánh số thứ tự vào ô trống trước các câu ở bài tập 6 để tạo thành đoạn văn. Viết 4 – 5 câu về việc làm tốt của một người bạn dựa vào gợi ý. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một bài văn về bốn mùa. Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Nghe – viết: Mưa cuối mùa Nửa đêm, bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn nghiêng ngả trong ánh chớp sáng loà và tiể sấm ì ầm lúc gần lúc xa. Mưa mỗi lúc một to. Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Theo Trần Bắc Quỳ Lời giải chi tiết: Em chủ động hoàn thành bài tập. Câu 2 Điền chữ d hoặc chữ gi vào chỗ trống. Đồng ruộng, vườn tược và cây cỏ như biết …ữ lại hạt phù sa ở quanh mình, nước lại trong …ần. Ngồi trong nhà, ta thấy cả những đàn cá ròng ròng, từng đàn, từng đàn theo cá mẹ xuôi theo …òng nước, vào tận đồng sâu. Theo Nguyễn Quang Sáng Phương pháp giải: Em đọc đoạn văn và chọn chữ thích hợp điền vào chỗ trống. Lời giải chi tiết: Đồng ruộng, vườn tược và cây cỏ như biết giữ lại hạt phù sa ở quanh mình, nước lại trong dần. Ngồi trong nhà, ta thấy cả những đàn cá ròng ròng, từng đàn, từng đàn theo cá mẹ xuôi theo dòng nước, vào tận đồng sâu. Câu 3 Chọn tiếng trong ngoặc đơn rồi điền vào chỗ trống: a. (dịu, diệu): mát …., kì …. (líu, liếu): chim … điếu, hót … lo b. (ngoằn, ngoằng): dài …, … ngoèo (thoăn thoắng): nhanh … thoắt, nói liến … Phương pháp giải: Em đọc kĩ các từ ngữ và chọn từ phù hợp. Lời giải chi tiết: a. (dịu, diệu): mát dịu, kì diệu (líu, liếu): chim liếu điếu, hót líu lo b. (ngoằn, ngoằng): dài ngoằng, ngoằn ngoèo (thoăn, thoắng): nhanh thoăn thoắt, nói liến thoắng Câu 4 Tìm trong 2 khổ thơ sau:
a. Từ ngữ chỉ mùa b. Từ ngữ chỉ hoa, quả và màu sắc. Phương pháp giải: Em đọc kĩ 2 khổ thơ và tìm từ ngữ theo yêu cầu của đề bài Lời giải chi tiết: a. Từ ngữ chỉ mùa: mùa xuân, mùa hè, mùa thu b. Từ ngữ chỉ hoa, quả và màu sắc: hoa bắp, trắng, hoa bầu, hoa mơ, đỏ rực, hoa phượng, hoa vông, vàng cam, vàng quýt. Câu 5 Đặt câu hỏi cho các từ in đậm: a. Mùa xuân, hoa mơ nở trắng như tuyết. b. Hoa phượng đỏ rực khi mùa hè đến. c. Mùa thu, cam quýt chín vàng. d. Cúc họa mi nở rộ khi mùa đông sắp về. Phương pháp giải: Em đọc kĩ các câu và xác định xem bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi gì. Lời giải chi tiết: a. Khi nào hoa mơ nở trắng như tuyết? b. Hoa phượng đỏ rực khi nào? c. Khi nào cam quýt chín vàng? d. Cúc họa mi nở rộ khi nào? Câu 6 Nối. Phương pháp giải: Em đọc kĩ các từ ngữ để nối thành câu phù hợp. Lời giải chi tiết: Câu 7 Đánh số thứ tự vào ô trống trước các câu ở bài tập 6 để tạo thành đoạn văn. Phương pháp giải: Em đọc lại các câu văn vừa ghép được ở bài tập 6 để điền số thứ tự phù hợp. Lời giải chi tiết: Câu 8 Viết 4 – 5 câu về việc làm tốt của một người bạn dựa vào gợi ý: a. Bạn em đã làm việc tốt đó khi nào? Ở đâu? b. Bạn ấy đã thực hiện việc đó như thế nào? c. Em nghĩ gì về việc làm tốt của bạn? Phương pháp giải: Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Lời giải chi tiết: Nam là bạn cùng lớp của em. Giờ ra chơi, bạn Nam đã làm một việc tốt khiến em nhớ mãi. Lúc ấy, Nam nhìn thấy một em học sinh lớp một bị ngã. Bạn nhanh chóng chạt đến đỡ em nhỏ dậy và phủi quần áo cho em ấy. Nam ân cần hỏi han em nhỏ và đưa em vào phòng y tế để các cô khám và băng bó cho em ấy. Em cảm thấy Nam là người rất tốt bụng. Việc làm của bạn ấy thật đáng khen và đáng để mọi người học tập. Câu 9 Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một bài văn về bốn mùa. Phương pháp giải: Em lựa chọn 1 bài văn về bốn mùa mà em đã đọc và viết thông tin vào phiếu đọc sách. Lời giải chi tiết: - Tên bài văn: Mùa xuân - Tác giả: Nguyễn Kiên - Tên mùa: xuân - Nét riêng của mùa: cây cối đâm chồi nảy lộc. Loigiaihay.com
Quảng cáo
|