Bài 11.4 trang 29 SBT Vật Lí 11Giải bài 11.4 trang 29 SBT Vật Lí 11. Một dây hợp kim có điện trở là R = 5 Ω được mắc vào hai cực của một pin điện hoá có suất điện động và điện trở trong là E = 1,5 V, r = 1 Ω. Quảng cáo
Đề bài Một dây hợp kim có điện trở là R = 5 Ω được mắc vào hai cực của một pin điện hoá có suất điện động và điện trở trong là E = 1,5 V, r = 1 Ω. Điện trở của các dây nối là rất nhỏ. a) Tính lượng hoá năng được chuyển hoá thành điện năng trong 5 phút. b) Tính nhiệt lượng toả ra ở điện trở R trong khoảng thời gian đã cho trên đây. c) Giải thích sự khác nhau giữa các kết quả tính được ở câu a và b trên đây. Lời giải chi tiết a) Cường độ dòng điện chạy trong mạch là : \[I = \frac{E}{{R + r}} = \frac{{1,5}}{{5 + 1}} = 0,25(A)\] Lượng hoá năng được chuyển hoá thành điện năng khi đó là : \[A = E.I.t = 1,5.0,25.5.60 = 112,5(J)\] b) Nhiệt lượng toả ra ở điện trở R khi đó là: \[Q = {I^2}.R.t = 0,{25^2}.5.5.60 = 93,75(J)\] c) Lượng hoá năng Ahóa được chuyển hoá thành điện năng và bằng nhiệt lượng Q toả ra ở điện trở R và ở trong nguồn do điện trở trong r. Vì vậy Q chỉ là một phần của Ahóa.
Quảng cáo
|