Đề thi học kì 1 Văn 6 Cánh diều - Đề số 9Tải vềĐọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: BUỔI ĐẦU TIÊN HỌC TRƯỜNG YÊN PHỤ Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Cánh diều Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên... Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tải về
Đề thi PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (6 ĐIỂM) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: BUỔI ĐẦU TIÊN HỌC TRƯỜNG YÊN PHỤ Tôi chỉ có tội ham chơi chứ học không đến nỗi dốt lắm, vì cha tôi dạy tôi chữ Nho rồi chữ Quốc ngữ chung với vài đứa em họ tôi và con một người bạn của mẹ tôi. Chúng đều hơn tôi hai, ba tuổi mà học kém tôi. Học như vậy được khoảng hai năm, rồi cha tôi nhờ một thầy kí có bằng Tiểu học Pháp Việt dạy vần Tây cho tôi. Đầu năm Canh Thân (1920), cha tôi xin cho tôi được vào học lớp dự bị Trường Yên Phụ. Lúc đó, vào giữa năm học, chắc tôi không được chính thức ghi tên vô sổ. Buổi học đầu tiên của tôi nhằm ngày mùng 7 tháng Giêng âm lịch. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ (một xa xỉ phẩm thời đó) rồi khăn áo chỉnh tề, thuê một chiếc xe kéo bánh sắt (chưa có bánh cao su) để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ, cách nhà tôi hai cây số, dắt tôi lại chào thầy Hà Ngọc Chử, gởi gắm tôi với thầy. Ngày nay, đọc lại hai trang đầu bài Tựa cuốn Thế hệ ngày mai, trong đó, tôi chép lại một buổi học đầu tiên của tôi và buổi học đầu tiên của con tôi ngoài hai chục năm sau vẫn còn bùi ngùi: tình cha tôi đối với tôi, và tình vợ chồng tôi đối với con tôi, sự săn sóc của chúng tôi đối với con y như nhau, hai thế hệ một tấm lòng, một tinh thần. Tôi còn thấy rõ nét mặt của cha tôi, của thầy Chử, cảnh sân trường, cảnh lớp học, tưởng đâu như việc mới xảy ra tháng trước, thế mà đã sáu chục năm qua rồi. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả, có người định lựa cho vào một tập Văn tuyển. Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về. Nhưng chỉ ngày hôm sau, cha tôi kiếm được một bạn học cùng lớp với tôi, lớn hơn tôi một, hai tuổi, nhà ở Hàng Mắm gần nhà tôi, và nhờ em đó hễ đi học thì rẽ vào nhà tôi, đón tôi cùng đi. Từ đó, người khỏi phải đưa tôi nữa, và mỗi ngày tôi với bạn đi đi về về bốn lượt, từ nhà tôi tới trường, từ trường về nhà. Mùa hè để tránh nắng, chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng gần cầu Đu-me (Doumer) (cầu Long Biên), bến Nứa để hưởng hương thơm ngào ngạt của vài cây đuôi chồn (loại lilas) ở khỏi dốc Hàng Than, lá mùa xuân xanh như ngọc thạch, mùa đông đỏ như lá bàng. Mùa đông để tránh gió bấc từ sông thổi vào, chúng tôi theo con đường ở phía trong, xa hơn, qua phố Hàng Đường, Hàng Than, sau nhà máy nước, nhà máy thuốc lá. Có lẽ, nhờ đi bộ như vậy, mỗi ngày tám cây số, luôn năm, sáu năm trời nên thân thể cứng cáp, mặc dầu thiếu ăn thiếu mặc. (Theo Nguyễn Hiến Lê) Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại gì? A. Hồi kí Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên được thể hiện rõ ở phần nào? A. Câu mở đầu văn bản Câu 3: Dòng nào dưới đây ghi đúng tính chất thể loại của văn bản này? A. Ghi lại những sự việc có thực mà tác giả đã trải qua Câu 4: Tính chất xác thực của văn bản trên thể hiện ở chi tiết nào sau đây? A. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả Câu 5: Dòng nào chứa cảm xúc của người viết: A. Buổi học đầu tiên của chúng tôi nhằm ngày 7 tháng Giêng Âm lịch Câu 6: Câu nào sau đây khái quát đúng ý nghĩa của văn bản trên? A. Sự quan tâm của người cha tới việc học hành của con cái là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên Câu 7. Trong câu: “Cha tôi dậy sớm… để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ”, từ “chân” được hiểu theo nghĩa nào? Từ “chân” là một từ đa nghĩa, em hãy đặt câu với từ “chân” có nghĩa khác với nghĩa trên và giải thích rõ nghĩa. Câu 8. Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể đó? Phần II: TẬP LÀM VĂN (4 điểm) Công cha như núi Thái Sơn (Ca dao) Viết đoạn văn khoảng 10 câu phát biểu cảm nghĩ của em về bài ca dao trên. Trong đoạn văn sử dụng câu có vị ngữ là cụm từ. Gạch chân và xác định phần trung tâm và thành tố phụ của cụm từ đó. Đáp án Phần I: Câu 1 (0.5 điểm):
Phương pháp giải: Đọc kĩ và dựa vào đặc trưng thể loại Lời giải chi tiết: => Đáp án: A Câu 2 (0.5 điểm):
Phương pháp giải: Đọc kĩ và xác định đoạn văn thể hiện nội dung chính Lời giải chi tiết: => Đáp án: C Câu 3 (0.5 điểm):
Phương pháp giải: Dựa vào đặc trưng thể loại Lời giải chi tiết: => Đáp án: A Câu 4 (0.5 điểm):
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản và xác định chi tiết Lời giải chi tiết: => Đáp án: C Câu 5 (0.5 điểm):
Phương pháp giải: Đọc kĩ và xác định Lời giải chi tiết: => Đáp án: C Câu 6 (0.5 điểm):
Phương pháp giải: Đọc kĩ và xác định, đối chiếu với nội dung văn bản Lời giải chi tiết: => Đáp án: A Câu 7 (1.5 điểm):
Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về từ đa nghĩa Lời giải chi tiết: - Nghĩa của “chân” trong từ “chân đê”: phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền. - HS đặt câu đúng ngữ pháp, nội dung hợp lí. - Giải nghĩa từ “chân” chính xác. Ví dụ: + bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy, … + bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác … Câu 8 (1.5 điểm):
Phương pháp giải: Chú ý lời kể của nhân vật Lời giải chi tiết: - Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất. - Tác dụng của ngôi kể thứ nhất: + Giúp tác giả dễ dàng ghi lại những cảm xúc, tâm trạng, quan sát, … mà chính tác giả đã trải qua trong buổi học đầu tiên… + Câu chuyện được kể giản dị, chân thực – gây xúc động cho người đọc. Phần II.
Phương pháp giải: - Dung lượng: khoảng 10 câu (+ - 2 câu). - Bố cục đủ 3 phần: MĐ – TĐ – KĐ. Lời giải chi tiết: Dàn ý * Mở đoạn: - Giới thiệu bài ca dao. - Cảm nghĩ, ấn tượng chung về bài ca dao. * Thân đoạn: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, đảm bảo yêu cầu: - Bày tỏ cảm xúc với nghệ thuật độc đáo của bài ca dao: Biện pháp tu từ so sánh: Công cha – núi Thái Sơn; Nghĩa mẹ - nước trong nguồn. Phân tích được giá trị… - Bày tỏ cảm xúc với nội dung của bài ca dao: + công ơn mẹ cha lớn lao, không bao giờ vơi cạn, … + lời nhắn nhủ về đạo hiếu làm con giản dị mà sâu sắc * Kết đoạn: Khái quát cảm nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài ca dao. Liên hệ bản thân. Bài tham khảo 1 Bài ca dao “Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra...” gợi nhắc về công lao to lớn và tình thương bao la của cha mẹ dành cho con cái. Công ơn cha ví như núi Thái Sơn, một hình ảnh cao lớn, bền bỉ và vững chãi, thể hiện sự che chở mạnh mẽ mà cha dành cho con. Nghĩa mẹ lại tựa như dòng nước từ nguồn trong lành, dịu dàng, không ngừng chảy, biểu trưng cho tình yêu thương sâu sắc, nuôi dưỡng và chăm sóc của mẹ. Câu ca dao khuyên nhủ mỗi người con cần luôn ghi nhớ và trân trọng công lao trời biển của cha mẹ. Một lòng thờ mẹ kính cha là bổn phận và trách nhiệm mà mỗi người phải có, thể hiện qua chữ “hiếu”. Đây là một trong những đạo lý quý giá của dân tộc ta, nhắc nhở mỗi người về giá trị của lòng biết ơn và sự hiếu thảo đối với đấng sinh thành. Chú thích: Vị ngữ: cụm động từ “một lòng thờ mẹ kính cha”; trung tâm: “thờ kính”, thành tố phụ: “một lòng, mẹ cha” Bài tham khảo 2 Bài ca dao này đã khắc họa rõ nét công lao sinh thành, dưỡng dục to lớn của cha mẹ. Hình ảnh “công cha như núi Thái Sơn” ví von cha với núi cao thể hiện sự bền bỉ, vững chắc và kiên định. Cha là người đã không ngại gian khó, luôn che chở, bảo vệ con trước cuộc đời. Còn mẹ được ví như “nước trong nguồn chảy ra”, một dòng nước mát lành, âm thầm mà bao dung, dịu dàng, mang tình thương không bao giờ cạn. Công cha và nghĩa mẹ không gì có thể sánh được, nhắc nhở chúng ta hãy sống sao cho trọn đạo làm con. Dù đi đâu hay làm gì, luôn nhớ về cha mẹ (Vị ngữ: cụm động từ “luôn nhớ về cha mẹ”; trung tâm: “nhớ”, thành tố phụ: “luôn, về cha mẹ”) là cách để bày tỏ lòng hiếu thảo và biết ơn sâu sắc. Chú thích: Vị ngữ: cụm danh từ “nước trong nguồn chảy ra”; trung tâm: “nước”, thành tố phụ: “trong nguồn chảy ra” Bài tham khảo 3 Bài ca dao này đã để lại trong em nhiều cảm xúc về tình thương yêu của cha mẹ. Hình ảnh “công cha như núi Thái Sơn” cho thấy công lao to lớn, bền bỉ, và âm thầm của cha, người luôn che chở và bảo vệ con. Trong khi đó, nghĩa mẹ lại giống như “nước trong nguồn chảy ra”, dịu dàng và bao la, đầy sức sống, không bao giờ cạn. Câu ca dao dạy cho chúng ta biết trân trọng tình yêu thương (Vị ngữ: cụm động từ “trân trọng tình yêu thương”; trung tâm: “trân trọng”, thành tố phụ: “tình yêu thương”) của cha mẹ và nhắc nhở mỗi người phải làm tròn chữ hiếu. Đó là đạo lý ngàn đời của dân tộc ta, giúp cho mỗi con người sống biết ơn, hiếu thảo và trách nhiệm với gia đình mình. Chú thích: Vị ngữ: cụm động từ “làm tròn chữ hiếu”; trung tâm: “làm tròn”, thành tố phụ: “chữ hiếu”
Quảng cáo
|