Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3Tải về Không có gì có thể ngăn bước anh ấy Sau một trận bỏng nặng ở cả hai chân khi mới lên năm, Glenn Cunningham được các bác sĩ chuẩn đoán rằng trường hợp của cậu là vô phương cứu chữa. Họ cho rằng cậu bé sẽ bị tàn tật và suốt đời phải ngồi xe lăn. “Cậu bé sẽ không bao giờ có thể đi lại được nữa”, họ khẳng định: “Không còn cơ hội nào nữa”. Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đề bài A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định. II. Đọc thầm văn bản sau: Không có gì có thể ngăn bước anh ấy Sau một trận bỏng nặng ở cả hai chân khi mới lên năm, Glenn Cunningham được các bác sĩ chuẩn đoán rằng trường hợp của cậu là vô phương cứu chữa. Họ cho rằng cậu bé sẽ bị tàn tật và suốt đời phải ngồi xe lăn. “Cậu bé sẽ không bao giờ có thể đi lại được nữa”, họ khẳng định: “Không còn cơ hội nào nữa”. Các bác sĩ kiểm tra đôi chân của Glenn Cunningham, nhưng họ không thể hiểu được con người cậu. Cậu bé chẳng tin vào lời các bác sĩ, vẫn một mực bắt đầu tập đi trở lại. Nằm trên giường, với đôi chân đỏ đầy những vết sẹo chưa kéo da non, Glenn nguyện rằng: “Tuần tới mình sẽ bước xuống đường, mình sẽ đi được”. Và Glenn đã làm được. Mẹ cậu bé kể lại những lần bà vén màn nhìn ra cửa sổ, thấy cảnh Glenn rướn tay lên nắm lấy cái cày cũ kĩ trong vườn. Nắm lấy tay cầm của nó, cậu bé bắt đầu cuộc đấu tranh buộc đôi chân xương xẩu vặn vẹo của mình phải hoạt động. Mỗi bước đi của cậu là một bước đau. Mặt cậu bé liên tục nhăn lại, mồ hôi túa ra như tắm. Nhưng cậu bé vẫn kiên định. Dần dần cậu có thể đi từng bước ngắn, và chẳng bao lâu sau, cậu gần như có thể đi lại bình thường. Khi cậu bé bắt đầu chạy được trên đôi chân chằng chịt sẹo bỏng của mình, cậu lại càng tỏ rõ quyết tâm hơn. “Lúc nào tôi cũng tin là mình có thể đi được, và tôi đã làm như vậy. Còn bây giờ tôi đang cố gắng để có thể chạy nhanh hơn bất kì người nào khác”. Và cậu bé đã chứng minh rằng cậu có thể thực hiện những điều mình nói. Cậu bé ngày ấy đã trở thành nhà vô địch môn điền kinh đường trường cự ly một dặm khi lập kỉ lục thế giới trong thời gian chỉ có 4 phút 6 giây vào năm 1934. Anh đã được trao tặng bằng khen danh dự dành cho vận động viên tiêu biểu nhất thế kỉ ở quảng trường danh tiếng Madison. (Quà tặng cuộc sống) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Cậu bé trong câu chuyện đã gặp phải chuyện gì? A. Bị bỏng nặng ở cả hai chân khi mới lên năm tuổi. B. Bị gãy cả hai chân khi mới lên năm tuổi và phải ngồi xe lăn suốt đời. C. Bị đau chân trong một lần chạy thi môn điền kinh. D. Bị bỏng nặng ở cả hai tay khi mới lên năm tuổi. Câu 2. Cậu bé đã có thái độ, hành động như thế nào khi gặp phải chuyện không may? A. Đau khổ, chấp nhận số phận. B. Không tin lời bác sĩ, quyết tâm tập đi trở lại. C. Cầu xin mẹ cho mình một đôi chân giả để tập đi. D. Đau khổ và không chấp nhận số phận, tự nhốt mình trong phòng. Câu 3. Điều kì diệu nào đã xảy ra với cậu bé? A. Cậu bé đã đi lại được bình thường. B. Cậu bé đã chạy được trên đôi chân chằng chịt vết sẹo. C. Cậu bé đã đi lại được với đôi chân giả. D. Cậu bé đã đi lại, chạy được bình thường, cậu còn trở thành nhà vô địch thế giới ở môn điền kinh đường trường cự li một dặm năm 1934. Câu 4. Câu nói “Lúc nào tôi cũng tin là mình có thể đi được, và tôi đã làm như vậy. Còn bây giờ tôi đang cố gắng để có thể chạy nhanh hơn bất kì người nào khác” cho thấy điều gì ở cậu bé trong câu chuyện? A. Cậu bé là người mạnh mẽ, có niềm tin và nghị lực phi thường. B. Cậu bé là một người đầy tham vọng. C. Cậu bé là một người liều lĩnh và quá tự tin vào bản thân. D. Cậu bé là người luôn cố gắng và tự tin thái quá vào bản thân. Câu 5. Theo em, điều gì đã làm nên thành công của cậu bé? Câu 6. Tìm 2 – 3 động từ chỉ trạng thái (tình cảm, cảm xúc) của em: a. Khi nghe một bài hát hoặc xem một bộ phim hay: ....................................................... b. Khi bị cha mẹ phê bình: ................................................................................................ c. Khi đạt được điểm cao trong bài kiểm tra: .................................................................... Câu 7. Em hãy gạch chân dưới các tính từ trong câu sau: Thế là mùa hè đã đến rồi. Gốc nhài cằn cỗi bỗng bật nở những bông hoa trắng, thơm lừng. Cây đại tháng trước trơ trụi những cành nay cũng vụt nở những chùm hoa thơm ngát. Chậu ô rỗ bỗng nhiên đơm đầy hàng trăm nụ tròn xinh nở ra những bông hoa nhỏ, mong manh, y hệt một lẵng hoa do thiên nhiên ban tặng. Câu 8. Đặt một câu văn có sử dụng danh từ, tính từ, động từ. Gạch chân dưới các danh từ, tính từ, động từ đã sử dụng. B. Kiểm tra viết Đề bài: Em hãy viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng nhân hậu. Lời giải HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM
A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng II. Đọc thầm văn bản sau: Câu 1. Cậu bé trong câu chuyện đã gặp phải chuyện gì? A. Bị bỏng nặng ở cả hai chân khi mới lên năm tuổi. B. Bị gãy cả hai chân khi mới lên năm tuổi và phải ngồi xe lăn suốt đời. C. Bị đau chân trong một lần chạy thi môn điền kinh. D. Bị bỏng nặng ở cả hai tay khi mới lên năm tuổi. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Cậu bé trong câu chuyện đã bị bỏng nặng ở cả hai chân khi mới lên năm tuổi. Đáp án A. Câu 2. Cậu bé đã có thái độ, hành động như thế nào khi gặp phải chuyện không may? A. Đau khổ, chấp nhận số phận. B. Không tin lời bác sĩ, quyết tâm tập đi trở lại. C. Cầu xin mẹ cho mình một đôi chân giả để tập đi. D. Đau khổ và không chấp nhận số phận, tự nhốt mình trong phòng. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Cậu bé đã không tin lời bác sĩ, quyết tâm tập đi trở lại.. Đáp án B. Câu 3. Điều kì diệu nào đã xảy ra với cậu bé? A. Cậu bé đã đi lại được bình thường. B. Cậu bé đã chạy được trên đôi chân chằng chịt vết sẹo. C. Cậu bé đã đi lại được với đôi chân giả. D. Cậu bé đã đi lại, chạy được bình thường, cậu còn trở thành nhà vô địch thế giới ở môn điền kinh đường trường cự li một dặm năm 1934. Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Điều kì diệu đã xảy ra với cậu bé là cậu bé đã đi lại, chạy được bình thường, cậu còn trở thành nhà vô địch thế giới ở môn điền kinh đường trường cự li một dặm năm 1934. Đáp án D. Câu 4. Câu nói “Lúc nào tôi cũng tin là mình có thể đi được, và tôi đã làm như vậy. Còn bây giờ tôi đang cố gắng để có thể chạy nhanh hơn bất kì người nào khác” cho thấy điều gì ở cậu bé trong câu chuyện? A. Cậu bé là người mạnh mẽ, có niềm tin và nghị lực phi thường. B. Cậu bé là một người đầy tham vọng. C. Cậu bé là một người liều lĩnh và quá tự tin vào bản thân. D. Cậu bé là người luôn cố gắng và tự tin thái quá vào bản thân. Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Câu nói cho thấy cậu bé là người mạnh mẽ, có niềm tin và nghị lực phi thường. Đáp án A. Câu 5. Theo em, điều gì đã làm nên thành công của cậu bé? Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc, suy nghĩ và trả lời. Lời giải chi tiết: Theo em, thành công của Glenn Cunningham đến từ ý chí kiên cường, sự kiên trì trong việc tập luyện, và niềm tin mạnh mẽ vào khả năng của bản thân. Điều này đã giúp cậu vượt qua khó khăn và trở thành nhà vô địch điền kinh. Câu 6. Tìm 2 – 3 động từ chỉ trạng thái (tình cảm, cảm xúc) của em: a. Khi nghe một bài hát hoặc xem một bộ phim hay: ....................................................... b. Khi bị cha mẹ phê bình: ................................................................................................ c. Khi đạt được điểm cao trong bài kiểm tra: .................................................................... Phương pháp giải: Căn cứ kiến thức của bản thân, suy nghĩ và trả lời. Lời giải chi tiết: a. Khi nghe một bài hát hoặc xem một bộ phim hay: say mê, cảm động, say sưa,… b. Khi bị cha mẹ phê bình: buồn, thất vọng, tủi thân,… c. Khi đạt được điểm cao trong bài kiểm tra: vui vẻ, hạnh phúc, tự hào,…. Câu 7. Em hãy gạch chân dưới các tính từ trong câu sau: Thế là mùa hè đã đến rồi. Gốc nhài cằn cỗi bỗng bật nở những bông hoa trắng, thơm lừng. Cây đại tháng trước trơ trụi những cành nay cũng vụt nở những chùm hoa thơm ngát. Chậu ô rỗ bỗng nhiên đơm đầy hàng trăm nụ tròn xinh nở ra những bông hoa nhỏ, mong manh, y hệt một lẵng hoa do thiên nhiên ban tặng. Phương pháp giải: Căn cứ vào nội dung bài Tính từ. Lời giải chi tiết: Thế là mùa hè đã đến rồi. Gốc nhài cằn cỗi bỗng bật nở những bông hoa trắng, thơm lừng. Cây đại tháng trước trơ trụi những cành nay cũng vụt nở những chùm hoa thơm ngát. Chậu ô rỗ bỗng nhiên đơm đầy hàng trăm nụ tròn xinh nở ra những bông hoa nhỏ, mong manh, y hệt một lẵng hoa do thiên nhiên ban tặng. Câu 8. Đặt một câu văn có sử dụng danh từ, tính từ, động từ. Gạch chân dưới các danh từ, tính từ, động từ đã sử dụng. Phương pháp giải: Căn cứ vào kiến thức bản thân, suy nghĩ và trả lời. Lời giải chi tiết: Cô gái xinh đẹp đang chạy bộ ở công viên. TT ĐT DT B. Kiểm tra viết Phương pháp giải: Phân tích, tổng hợp. Lời giải chi tiết: Bài tham khảo 1: Trong những người em từng gặp đến nay, người có lòng nhân hậu nhất là bà em. Bà có lòng thương người vô bờ bến. Chuyện xảy ra trên đường bà đưa em đi học về. Bà đang chở em đi học về trên quãng đường dốc gồ ghề đầy đất đá. Bỗng bà thắng xe kêu kít. Thì ra có người đang có người nằm bất tỉnh giữa đường, không vật dụng Hay xe cộ bên cạnh. Đoạn đường này vắng vẻ, ít có xe cộ và không có nhà dân xung quanh. Dù có lay cỡ nào, người đàn ông ấy vẫn không tỉnh dậy. Cuối cùng, bà quyết định chở người đó đi bệnh viện xã cách đó mười cây số. Nhìn đoạn đường dốc lắm với cái nắng muốn bể đầu, em thấy thương bà làm sao. Càng thương bà hơn vì người đàn ông phía sau nặng nề. Em ngồi phía trước. Đến bệnh viện, mồ hôi nhễ nhại, bà nói chuyện với bác sĩ trong lúc thở dốc. Sau đó, gia đình người bị nạn đã đến chăm sóc người đàn ông nọ. Bà cháu em lủi thủi ra về. Trên đường về, bà bảo: "Mai mốt, con lớn lên con cũng hãy nhớ lấy hôm nay mà yêu thương cứu giúp mọi người không cần toan tính con nhé! Con giúp người, người sẽ giúp ta thôi". Câu nói của bà cứ vang vọng mãi trong đầu óc em. Bà em đúng là có lòng nhân hậu. Em rất sung sướng và hạnh phúc khi có người bà tuyệt vời như thế. Bài tham khảo 2: Một trong những vẻ đẹp về nhân cách của con người đó là vẻ đẹp của một trái tim nhân hậu. Và có lẽ, sống trong cuộc đời này, trái tim nhân hậu là điều cần thiết trong mỗi con người. Mình từng nghe một câu chuyện cảm động về trái tim nhân hậu của một cậu bé, hôm nay mình sẽ kể lại cho các bạn nghe câu chuyện đó. Một cậu bé đang đi trên đường thì bất chợt ông lão ăn xin đến ngay trước mặt. Ông lão lọm khọm, đôi mắt đỏ giàn giụa nước, đôi môi xám xịt, quần áo tả tơi thảm hại. Tự nhiên, trong lòng cậu bé dấy lên một tình cảm xót thương vô hạn. Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí, kiệt sức. Ông lão chìa bàn tay sưng húp, bẩn thỉu trước mặt cậu bé và rên rỉ cầu xin cứu giúp. Cậu bé lúng túng lục tìm hết túi nọ đến túi kia nhưng tiền không có, đồng hồ không có, thậm chí không có cả chiếc khăn tay. Trong khi đó, bàn tay kia vẫn chìa ra, chờ đợi. Không biết làm cách nào, cậu bé đành nắm chặt lấy bàn tay run rẩy ấy và nghẹn ngào: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn cậu bé chằm chằm bằng đôi mắt giàn giụa nước; đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông xiết chặt bàn tay cậu bé, ông lão thì thào bằng giọng khản đặc: - Cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho ông nhiều lắm rồi đấy! Cậu bé thấy sống mũi cay cay và chợt hiểu ra rằng mình cũng vừa nhận được một chút gì đó từ ông lão khốn khổ kia. Mỗi câu chuyện đẹp qua đi đều để lại trong ta những bài học, những ý nghĩa sâu sắc. Và quả thực, tấm lòng nhân hậu của cậu bé đã thắp nên trong ta niềm tin về cuộc sống với vô vàn ý nghĩa, giá trị đẹp. Lòng nhân hậu vẫn sẽ sáng mãi khi chúng ta dùng yêu thương để lan tỏa yêu thương.
Quảng cáo
|