Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 CTST - Đề số 7Tải về Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ em đang xếp hàng háo hức chờ một hoạ sĩ trang trí lên mặt để trở thành những “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”. Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đề bài A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng - Học sinh đọc đoạn văn bản “Từ những cánh đồng xanh” (SGK Tiếng Việt 5 tập 1 – Chân trời sáng tạo, trang 144). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút. - Dựa vào nội dung bài đọc, học sinh trả lời câu hỏi: Trong quá trình thu hoạch, công đoạn nào được gọi là “vũ điệu giũ cỏ”? II. Đọc thầm văn bản sau: Những đốm tàn nhang Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ em đang xếp hàng háo hức chờ một hoạ sĩ trang trí lên mặt để trở thành những “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”. Một cô bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình. Mặt cô bé rất nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức. - Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà vẽ! - Cậu bé xếp hàng bên cạnh nói to. Cô bé ngại ngùng, cúi gằm mặt xuống. Thấy vậy, bà em ngồi xuống bên cạnh: - Cháu đừng buồn nhé! Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà! Hồi còn nhỏ, lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy! - Rồi bà em đưa những ngón tay nhăn nheo nhẹ nhàng vuốt má cháu gái. - Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú họa sĩ cũng sẽ thích những đốm tàn nhang nhỏ xíu của cháu! Cô bé mỉm cười: - Thật không bà? - Thật chứ! - Bà đáp. - Đấy, cháu thử tìm xem có thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang! Cô bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi khẽ nói với bà: “Những nếp nhăn, bà ạ!” (Phỏng theo Truyện nước ngoài) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Cô bé và nhiều trẻ em khác xếp hàng trong công viên để làm gì? A. Chờ được gặp một người da đỏ. B. Chờ được gặp người ngoài hành tinh. C. Chờ được gặp một hoạ sĩ. D. Chờ được hoạ sĩ trang trí lên mặt thành “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”. Câu 2. Điều gì làm cho cô bé “ngại ngùng, cúi gằm mặt xuống”? A. Nhiều trẻ em xếp hàng trước cô bé nói to, không lịch sự. B. Cậu bé đứng bên cạnh chê mặt cô bé nhiều tàn nhang quá, không còn chỗ mà vẽ. C. Hoạ sĩ nói mặt cô bé nhiều tàn nhang, không còn chỗ để vẽ. D. Hoạ sĩ nói không thể trang trí cho cô bé thành “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”. Câu 3. Khi bà nói “Đấy, cháu thử tìm xem có thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang!”, cô bé trả lời thế nào? A. Không có gì đẹp được hơn. B. Tàn nhang cũng xinh lắm ạ. C. Những nếp nhăn, bà ạ! D. Tất cả các ý trên. Câu 4. Theo em, câu trả lời cuối cùng của bạn nhỏ ý nói điều gì? A. Bạn rất thích những người có nếp nhăn. B. Bạn thấy những nếp nhăn rất đẹp. C. Thà có những nếp nhăn, còn hơn là bị tàn nhang. D. Trong đôi mắt bạn, những nếp nhăn của bà rất đẹp và bạn rất yêu những nếp nhăn đó. Câu 5. Theo em, câu chuyện nói lên điều gì? Câu 6. Em hiểu từ háo hức trong câu "Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ em đang xếp hàng, háo hức chờ một hoạ sĩ trang trí lên mặt để trở thành những "người da đỏ" hay "người ngoài hành tinh"." thế nào? A. Cảm giác cơ thể thiếu nước, muốn uống các chất tươi mát. B. Trạng thái phấn khởi, nóng lòng mong chờ một điều tốt sắp đến. C. Quá ham thích một cái gì đó đến nỗi đầu óc mê muội, mụ mẫm. D. Cảm giác nóng lòng vì phải chờ đợi lâu. Câu 7. Em hãy khoanh tròn vào các đại từ phù hợp dưới đây. Chiều nay, nhóm (tôi / mày) rủ nhau sang nhà Bảo để thảo luận về bài thuyết trình. Bảo bắt đầu phân chia công việc: “(Đâu / Ai) xung phong trình bày phần nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường?”. Mỹ hào hứng giơ tay: “Phần (đó / kia) để (tớ / họ) nói cho!”. (Theo Linh Anh) Câu 8. Em hãy đặt một câu có sử dụng cặp kết từ “Hễ... thì”. B. KIỂM TRA VIẾT Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện mà em thích với chi tiết sáng tạo. -------- Hết -------- Lời giải HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM
A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng II. Đọc thầm văn bản sau: Câu 1. Cô bé và nhiều trẻ em khác xếp hàng trong công viên để làm gì? A. Chờ được gặp một người da đỏ. B. Chờ được gặp người ngoài hành tinh. C. Chờ được gặp một hoạ sĩ. D. Chờ được hoạ sĩ trang trí lên mặt thành “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”. Phương pháp giải: Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Cô bé và nhiều trẻ em khác xếp hàng trong công viên để chờ được hoạ sĩ trang trí lên mặt thành “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”. Đáp án D. Câu 2. Điều gì làm cho cô bé “ngại ngùng, cúi gằm mặt xuống”? A. Nhiều trẻ em xếp hàng trước cô bé nói to, không lịch sự. B. Cậu bé đứng bên cạnh chê mặt cô bé nhiều tàn nhang quá, không còn chỗ mà vẽ. C. Hoạ sĩ nói mặt cô bé nhiều tàn nhang, không còn chỗ để vẽ. D. Hoạ sĩ nói không thể trang trí cho cô bé thành “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”. Phương pháp giải: Em đọc lời nói của cậu bé xếp hàng bên cạnh để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Cậu bé đứng bên cạnh chê mặt cô bé nhiều tàn nhang quá, không còn chỗ mà vẽ làm cho cô bé “ngại ngùng, cúi gằm mặt xuống”. Đáp án B. Câu 3. Khi bà nói “Đấy, cháu thử tìm xem có thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang!”, cô bé trả lời thế nào? A. Không có gì đẹp được hơn. B. Tàn nhang cũng xinh lắm ạ. C. Những nếp nhăn, bà ạ! D. Tất cả các ý trên. Phương pháp giải: Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Khi bà nói “Đấy, cháu thử tìm xem có thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang!”, cô bé trả lời “Những nếp nhăn, bà ạ!”. Đáp án C. Câu 4. Theo em, câu trả lời cuối cùng của bạn nhỏ ý nói điều gì? A. Bạn rất thích những người có nếp nhăn. B. Bạn thấy những nếp nhăn rất đẹp. C. Thà có những nếp nhăn, còn hơn là bị tàn nhang. D. Trong đôi mắt bạn, những nếp nhăn của bà rất đẹp và bạn rất yêu những nếp nhăn đó. Phương pháp giải: Em dựa vào lời nói cuối cùng của bạn nhỏ để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Theo em, câu trả lời cuối cùng của bạn nhỏ ý nói trong đôi mắt bạn, những nếp nhăn của bà rất đẹp và bạn rất yêu những nếp nhăn đó. Đáp án D. Câu 5. Theo em, câu chuyện nói lên điều gì? Phương pháp giải: Em dựa vào hành động của người bà dành cho bạn nhỏ và lời nói của bạn nhỏ để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Theo em, câu chuyện muốn nói rằng trong cuộc sống chúng ta cần có những lời động viên, khen ngợi dành cho nhau. Câu 6. Em hiểu từ háo hức trong câu "Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ em đang xếp hàng, háo hức chờ một hoạ sĩ trang trí lên mặt để trở thành những "người da đỏ" hay "người ngoài hành tinh"." thế nào? A. Cảm giác cơ thể thiếu nước, muốn uống các chất tươi mát. B. Trạng thái phấn khởi, nóng lòng mong chờ một điều tốt sắp đến. C. Quá ham thích một cái gì đó đến nỗi đầu óc mê muội, mụ mẫm. D. Cảm giác nóng lòng vì phải chờ đợi lâu. Phương pháp giải: Em giải nghĩa từ “háo hức” trong câu để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Em hiểu từ háo hức trong câu có nghĩa là trạng thái phấn khởi, nóng lòng mong chờ một điều tốt sắp đến. Đáp án B. Câu 7. Em hãy khoanh tròn vào các đại từ phù hợp dưới đây. Chiều nay, nhóm (tôi / mày) rủ nhau sang nhà Bảo để thảo luận về bài thuyết trình. Bảo bắt đầu phân chia công việc: “(Đâu / Ai) xung phong trình bày phần nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường?”. Mỹ hào hứng giơ tay: “Phần (đó / kia) để (tớ / họ) nói cho!”. (Theo Linh Anh) Phương pháp giải: Em dựa vào nội dung đoạn văn để chọn đại từ phù hợp. Lời giải chi tiết: Chiều nay, nhóm tôi rủ nhau sang nhà Bảo để thảo luận về bài thuyết trình. Bảo bắt đầu phân chia công việc: “Ai xung phong trình bày phần nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường?”. Mỹ hào hứng giơ tay: “Phần đó để tớ nói cho!”. Câu 8. Em hãy đặt một câu có sử dụng cặp kết từ “Hễ... thì”. Phương pháp giải: Em đặt câu phù hợp với cặp kết từ đã cho. Lời giải chi tiết: Hễ trời đổ mưa thì chú mèo nhỏ lại chui vào chuồng nằm cuộn tròn. B. KIỂM TRA VIẾT Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện mà em thích với chi tiết sáng tạo. Phương pháp giải: Em lập dàn ý cho bài văn: - Mở bài: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả,... - Thân bài: Kể lại câu chuyện theo trình tự hợp lí, trong đó có chi tiết được kể sáng tạo theo 1 trong 3 cách: + Sáng tạo thêm chi tiết (có thể lựa chọn sáng tạo một hoặc nhiều chi tiết). + Thay đổi cách kết thúc theo tưởng tượng của em. + Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện (chú ý cách xưng hộ, cách thể hiện lời nói, suy nghĩ, cảm xúc phù hợp với nhân vật). - Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc,... về câu chuyện hoặc nêu kết thúc của câu chuyện. Lời giải chi tiết: Bài tham khảo: Trong số các câu chuyện đã được nghe, em rất thích câu chuyện “Thạch Sanh". Hồi ấy, có hai vợ chồng tuổi đã cao nhưng vẫn chưa có con. Ngọc Hoàng thấy họ tốt bụng liền sai Thái tử đầu thai xuống làm con. Cậu bé vừa sinh ra thì cha đã mất. Về sau, người mẹ cũng qua đời. Cậu sống lủi thủi một mình ở gốc đa. Người dân trong vùng gọi cậu là Thạch Sanh. Cả gia tài của cậu chỉ có lưỡi búa mà người cha để lại. Lần nọ, một người hàng rượu là Lí Thông tình cờ ngang qua gốc đa. Hắn thấy Thạch Sanh khỏe mạnh, liền lân la tới hỏi chuyện làm quen và kết nghĩa huynh đệ. Thạch Sanh dọn về sống cùng mẹ con Lí Thông. Bấy giờ, trong vùng có một con chằn tinh hung dữ. Nó bắt dân làng mỗi năm phải nộp cho nó một mạng người. Đúng lúc đến lượt nhà Lí Thông, hắn liền nghĩ kế để Thạch Sanh đi nộp mạng thay. Thạch Sanh bị Lí Thông lừa, vui vẻ đồng ý đi canh miếu thờ thay. Đêm ấy, chàng đang lim dim ngủ thì con quái vật định vồ lấy chàng, Thạch Sanh lấy rìu, đánh nhau với chằn tinh. Con quái vật chết, hiện nguyên hình. Thạch Sanh chặt đầu con quái vật đem về. Về nhà, mẹ con Lí Thông sợ hãi, nhưng khi nghe Thạch Sanh kể rõ sự tình. Lí Thông lại lừa Thạch Sanh đó là con vật vua nuôi, rồi bảo chàng trốn đi. Còn Lí Thông đem đầu con chăn tinh vào dâng vua và được thưởng. Nhà vua có công chúa đến tuổi lấy chồng, mở hội kén rể. Trong buổi lễ, công chúa bị một con đại bàng khổng lồ quặp đi. Thạch Sanh tình cờ nhìn thấy, dùng cung tên bắn nó rồi lần theo vết máu biết được hang của đại bàng. Thạch Sanh gặp Lí Thông, cùng đi cứu công chúa. Thạch Sanh bị bỏ lại dưới hang. Ở đây, chàng đã cứu được con Vua Thủy Tề, được mời xuống thủy phủ chơi và tiếp đãi chu đáo. Sau khi trở về, chàng bị oan hồn chằn tinh và đại bàng hãm hại, bị bắt vào ngục tối. Công chúa sau khi được cứu trở về liền không nói, không cười. Khi nghe tiếng đàn của Thạch Sanh, công chúa bỗng cười nói vui vẻ. Vua bèn cho gọi Thạch Sanh vào gặp. Chàng liền đem hết nỗi oan kể cho vua nghe. Bấy giờ mọi người liền hiểu ra, còn Lí Thông thì bị trừng trị thích đáng. Thạch Sanh được vua gả công chúa. Lễ cưới được tổ chức tưng bừng. Hoàng tử các nước chư hầu kéo quân sang đánh. Thạch Sanh đem đàn ra gảy, tiếng đàn của chàng vừa cất lên đã khiến quân sĩ mười tám nước bủn rủn chân tay xin hàng. Chàng cho sai nấu cơm thiết đãi, quân sĩ thấy niêu cơm bé xíu liền khinh thường. Họ ăn mãi không hết liền kéo nhau về nước.
|