Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ vănĐáp án và lời giải chi tiết Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn Quảng cáo
Đề bài Phần I: Tiếng việt (2.0 điểm) Nhận biết Hãy viết chữ cái đứng trước phương án đúng mà em lựa chọn vào bài làm Câu 1: Từ nào sau đây không phải từ láy? A. Chùng chình B. Đưa đón C. Mong manh D. Dềnh dàng Câu 2: Trong câu thơ: Gươm mài đá, đá núi cũng món/ Voi uống nước, nước sông phải cạn, Nguyễn Trãi sử dụng biện pháp tu từ nào? A. So sánh B. Nhân hóa C. Nói quá D. Liệt kê Câu 3: Thành ngữ “Ăn ốc nói mò” liên quan đến phương châm hội thoại nào? A. Phương châm về chất B. Phương châm quan hệ C. Phương châm cách thức D. Phương châm lịch sự Câu 4: Trong các câu sau, câu nào chứa thành phần khởi ngữ? A. Trời ơi, chỉ còn có năm phút B. Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ. C. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa làm được. D. Có lẽ hôm nay trời sẽ mưa anh ạ. Câu 5: Trong câu văn sau: (1) Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. (2) Tiếng mụ chủ, câu 2 thuộc kiểu câu nào? A. Câu đơn B. Câu rút gọn C. Câu ghép D. Câu đặc biệt Câu 6: Phần gạch chân trong câu văn “Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ có ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều” (Kim Lân, Làng), là thành phần nào của câu? A. Thành phần tình thái B. Thành phần gọi – đáp C. Thành phần cảm thán D. Thành phần phụ chú. Câu 7: Đoạn văn: “Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?” (Nguyễn Minh Châu, Bến quê) đã sử dụng phép liên kết nào? A. Phép nối B. Phép thế C. Phép lặp D. Phép liên tưởng Câu 8: Từ in đậm nào trong các câu sau là thuật ngữ? A. Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. B. Muối là hợp chất mà phần tử gồm một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc a-xit. C. Người là Cha, là Bác, là Anh/ Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ (Tố Hữu) D. Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa/ Vui gì hơn làm người lính đi đầu (Tối Hữu) Phần II. Đọc – hiểu (2.0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Mỗi một người đều có vài trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.”… (Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012) Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn Câu 2: (1.0 điểm) Thông hiểu Chỉ ra và nêu tác dụng của phép lặp cấu trúc được dùng trong đoạn văn. Câu 3: (0.5 điểm) Thông hiểu Theo em, tại sao “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.”… Phần III. Tập làm văn (6.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao Có ý kiến cho rằng: Cho đi mà không cần nhận lại là niềm vui lâu dài. Hãy viết đoạn văn từ 15 đến 20 câu bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 2: (4.0 điểm) Vận dụng cao Thơ là tiếng lòng (Tố Hữu). Hãy lắng nghe tiếng lòng nhà thơ Y Phương qua việc phân tích đoạn thơ sau. … “Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Con quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con”… (Theo Ngữ Văn 9, tập hai, trang 72, NXB Giáo dục, 2007) Lời giải chi tiết Phần 1. Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: A Câu 4: B Câu 5: D Câu 6: A Câu 7: B Câu 8: B Phần II. Câu 1: Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Phép lặp cấu trúc: Nếu tất cả đều là … thì ai sẽ - Tác dụng: Nhấn mạnh vào vai trò của tất những nghề nghiệp chân chính trong xã hội, tăng tính thuyết phục cho quan điểm tác giả nêu ở đoạn đầu đoạn văn. Câu 3: Phương pháp: phân tích, lí giải Cách giải: * Chúng ta cần vươn lên từng ngày bởi: - Cuộc sống luôn vận động, phát triển, đòi hỏi con người phải sống tích cực, không ngừng nỗ lực, cố gắng. - Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị bản thân. * Để vươn lên cần: - Tích cực tu dưỡng đạo đức - Tích cực học tập trau dồi tri thức. - Sống bản lĩnh, có mơ ước, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn. Phần III. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: *Nêu vấn đề. *Giải thích vấn đề: + Cho tức là hành động đem những thức thuộc về mình mang đến cho người khác. Cho chính là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ tâm, từ tim của một người. Dù “cho” rất nhỏ, rất đời thường nhưng đó là cả một tấm lòng đáng quý. + Nhận là hành động cầm lấy cái được trao cho mình. Nhận ở đây còn là nhận sự yêu thương của người khác với mình, là nhận lại sự đáp trả, đền ơn. => Cho mà không nhận lại là niềm vui lâu dài. *Bàn luận vấn đề: - Vì sao cho đi mà không nhận lại sẽ đem đến niềm vui lâu dài. + Nếu con người biết cho và nhận, cuộc sống sẽ trở nên hạnh phúc hơn, các mối quan hệ xã hội trở nên tốt đẹp hơn. + Cho đi mà không đòi hỏi nhận lại tâm hồn luôn được thoải mái, thanh thản. - Dẫn chứng minh họa - Phê phán những người cho đi có mục đích, chỉ biết nhận mà không biết cho. - Liên hệ bản thân: Em đã cho và nhận những gì trong cuộc sống. Phương pháp: phân tích, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu về kĩ năng: - Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học. - Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực. - Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy. - Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối. - Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. * Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau: 1. Giới thiệu chung - Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi. - “Nói với con” là một trong những thi phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi của ông, được viết vào năm 1980. - Đoạn thơ là lời khuyên của cha với con, nên sống theo những truyền thống tốt đẹp của người đồng mình. 2. Giải thích, Phân tích a. Giải thích nhận định - Tiếng lòng: thế giới nội tâm con người. - Thơ: thể loại văn học thuộc phương thức trữ tình. - Thơ là tiếng lòng: là sự giãi bày, bộc lộ những rung động, cảm xúc của người làm thơ. b. Phân tích - Những phẩm chất cao quý của người đồng mình: “Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn” + Dòng thơ đầu được lặp lại: “người đồng mình” là cách gọi thể hiện sự gần gũi, thân thương như trong một gia đình. “Thương lắm” – bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc với cuộc sống nhiều vất vả, gian khó của họ. + Từ ngữ giàu sức gợi: “cao” “xa” vừa gợi hình ảnh miền núi cao vừa gợi điều kiện sống khó khăn, vất vả. “Nỗi buồn” “chí lớn” thể hiện bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường của người đồng mình. => Lời thơ thể hiện niềm tự hào về phẩm chất tốt đẹp của người miền núi. - Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống của người miền cao: Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Con quê hương thì làm phong tục + Hình ảnh “người đồng mình”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ có đôi bàn tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian lao, vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao cả về tâm hồn. + Công lao vĩ đại của người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương” – xây dựng quê hương, tạo nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, bản làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần cho quê hương. “Làm phong tục” – tạo nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên bản sắc riêng của cộng đồng. è Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp của người đồng mình. Nhắn nhủ con phải biết kế thừa, phát huy những truyền thống đó. - Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình: + Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của cha dành cho con. + Ẩn dụ “đá”, “thung” chỉ không gian sống của người miền cao, gợi lên những nhọc nhằn, gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê hương mình. + So sánh “như sông”, “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng, vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời. + Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối mặt, không ngại ngần. è Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ. - Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha: + “Thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con có thể gặp trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó. + Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ bé được” mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con. 3. Tổng kết - Nội dung: + Thể hiện tình cảm sâu nặng mà người cha dành cho con. Từng lời dặn dò, khuyên nhủ để con biết sống sao cho xứng đáng với gia đình, quê hương. + Bộc lộ tình yêu quê hương xứ sở và niềm tự hào về người đồng mình của tác giả. - Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên, sinh động của người miền núi. Giọng điệu khi ân cần, tha thiết; khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.
Nguồn: Sưu tầm Loigiaihay.com
Quảng cáo
|