Đề số 39 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ vănĐáp án và lời giải chi tiết Đề số 39 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn Quảng cáo
Đề bài Câu 1: (2.0 điểm) Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi: Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. (Ngữ văn 8, tập 2, NXB Giáo dục, 2014) a. Nhận biết Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? b. Nhận biết Tìm các từ cùng trường từ vựng chỉ sự vật có liên quan đến nghề chài lưới. c. Thông hiểu Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ trên. Câu 2: (2.0 điểm) Vận dụng cao Bên cạnh những lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với giới trẻ. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về tác hại của mạng xã hội. Câu 3: (6.0 điểm) Vận dụng cao Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng – Kim Lân. Qua đó, em rút ra bài học gì để phát huy lòng yêu nước trong thời đại ngày nay. Lời giải chi tiết Câu 1. a. Phương pháp: căn cứ nội dung bài Quê hương Cách giải: - Văn bản: Quê hương - Tác giả: Tế Hanh b. Phương pháp: căn cứ bài Trường từ vựng Cách giải: Trường từ vựng liên quan đến nghề chài lưới: Thuyền, mái chèo, buồm. c. Phương pháp: căn cứ bài So sánh Cách giải: - Biện pháp so sánh: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” - Tác dụng: + Giúp câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn. + Khiến cho sự vật trở nên có thần, có hồn, sức truyền cảm mạnh mẽ:
Câu 2. Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội. - Bài văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. *Yêu cầu về nội dung: 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Facebook là gì? Facebook là một mạng xã hội được truy cập miễn phí, là nơi mà con người có thể giao lưu, kết bạn với nhau. - Bên cạnh những mặt tích cực, Facebook còn tồn tại rất nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến người dùng. 3. Bàn luận vấn đề - Tác hại: + Nghiện facebook dẫn đến tiêu tốn thời gian vô ích, bỏ bê chuyện học hành,… + Sống trong thế giới ảo và quên đi cần phải quan tâm đến những người xung quanh. + Làm con người dễ lâm vào trạng thái mặc cảm, tự tin, đua đòi,… + Facebook làm ảnh hưởng đến sự riêng tư của con người, người dùng có thể dễ dàng bị đánh cắp thông tin. + Nhiều đối tượng sử dụng facebook với mục đích xấu, bôi nhọ danh dự và nhân phẩm của người khác. + … - Cách dùng facebook hợp lí: + Sử dụng facebook với thời gian hợp lí, mục đích đúng đắn. + Gia đình và nhà trường có những biện pháp tích cực để giảm thiểu lượng thời gian dùng facebook của con cái. + Tìm đến những thú vui lành mạnh khác để giải trí như đọc sách. - Liên hệ bản thân: Em sử dụng facebook như thế nào? Câu 3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu về kĩ năng: - Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học. - Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực. - Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy. - Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối. - Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. * Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau: 1. Giới thiệu chung Tác giả: - Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thành danh từ trước cách mạng tháng 8. Ông để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn được xếp vào hàng những cây bút xuất sắc nhất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. - Đề tài: nông thôn: + Khai thác chất thơ bình dị của cuộc sống thôn quê với những thú vui đồng ruộng. + Khám phá vẻ đẹp thuần phác, đôn hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người nông dân. - Có lối viết tự nhiên, giản dị, cách miêu tả chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật. Tác phẩm: - Được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ 1948. -> Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân. 2. Phân tích 2.1.Ông Hai là người nông dân có tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê: Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình. Ở nơi tản cư: + Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu. + Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguôi đi nỗi nhớ làng. + Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng. 2.2. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. * Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ: - Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?” -> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình. - Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn: + Cổ nghẹn đắng. + Da mặt tê rân rân. + Giọng lạc hẳn đi. + Lặng đi như không thở được… -> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình. * Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi: - Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ. - Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm: + Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian; + Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư. + Cho tương lai cả gia đình. - Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh: + Không dám bước chân ra khỏi nhà. + Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang. + Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp. * Cái tin ấy còn khiến ông day dứt, giằng xé dữ dội: - Vì: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước, ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm ấy. - Cuộc đấu tranh trong tâm hồn ông được biểu hiện qua cuộc nói chuyện của ông với đứa con nhỏ: + Ông khẳng định: “nhà ta ở làng Chợ Dầu” -> ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê hương, là gốc gác, không được phép quên -> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và của hàng triệu người Việt Nam. + Ông lựa chọn “…làng theo Tây thì phải thù” -> tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơn và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông. => Miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, Kim Lân đã phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng. Cùng với tình yêu làng tha thiết họ còn tràn đầy tình yêu đất nước và nhiệt tình cách mạng. 2.3. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính: - Tin cải chính đến cùng tin làng bị đốt, nhà ông Hai cũng bị đốt sạch -> đây là một mất mát lớn đối với người dân. - Vậy mà, ông vô cùng sung sướng, hạnh phúc: + Chạy khắp nới để khoe chuyện Tây đốt làng, đốt nhà mình, khoe cái tin làng theo giặc là sai. + Phấn khởi mua quà về chia cho các con. + Định nuôi lợn để ăn mừng. + Ông như được hồi sinh: lại nhanh nhẹn, sôi nổi, thích nói chuyện với mọi người xung quanh. -> Cội nguồn của sự thay đổi tâm trạng của ông vẫn là tình yêu làng, yêu nước. Tin cải chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu và niềm tự tin vào bản thân mình. Hai tình cảm lớn lại hòa nhập làm một trong tâm hồn người nông dân chất phác và trọng danh dự này. 3. Liên hệ bản thân - Là một học sinh để phát huy lòng yêu nước cần học tập thật tốt, có mục đích học tập đúng đắn. - Rèn luyện đạo đức, nhân cách để trở thành một công dân tốt. - Cảnh giác trước những thế lực thù địch. - … 4. Tổng kết: - Nội dung: Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, nhà văn đã khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt Nam: + Chất phác, nồng hậu, yêu thiết tha quê hương, đất nước. + Lòng nhiệt tình ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng chiến. - Nghệ thuật: + Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ. + Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo. + Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại. + Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi.
Nguồn: Sưu tầm Loigiaihay.com
Quảng cáo
|