• Sự phân bố sinh vật và đất theo vĩ độ

    Sự phân bố sinh vật và đất trong tự nhiên chịu ảnh hưởng chủ yếu của điều kiện khí hậu.

  • Nội lực

    Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.

  • Thuỷ quyển

    Thuỷ quyển là lớp nước trên Trái Đất bao gồm nước trong các biến, đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.

  • Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất

    Không khí dù rất nhẹ, vẫn có sức nén xuống mật Trái Đất gọi là khí áp. Tuỳ theo tình trạng của không khí (co lại hay nở ra) sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, do đó khí áp cũng khác nhau.

  • Thổ nhưỡng

    Thổ nhưỡng (đất) là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, được đặc trưng bởi độ phì. Độ phì đất là khả năng cung cấp nước, nhiệt, khí

  • Lớp vỏ Trái Đất

    Ở Trái Đất là lớp vỏ cứng, mỏng, độ dày dao động từ 5km ở đại dương đến 0km (ở lục địa).

  • Cấu trúc của khí quyển

    Tầng đối lưu nằm trên bề mặt Trái Đất có chiều dày không đồng nhất: ở Xích đạo 16 km, còn ở cực chỉ khoảng 8 km. Không khí trong tầng này chuyển động chủ yếu theo chiều thẳng đứng.

  • Ngoại lực

    Ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất. Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.

  • Sự phân bố đất và sinh vật theo độ cao

    Ở vùng núi, càng lên cao, nhiệt độ và áp suất không khí càng giảm, còn độ ẩm không khí lại tăng lên đến một độ cao nào đó rồi mới giảm.

  • Tác động của nội lực vận động theo phương thẳng đứng

    Vận động của vỏ Trái Đất theo phương thẳng đứng (còn gọi là vận động nâng lên và hạ xuống) xảy ra rất chậm và trên một diện tích lớn

  • Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông

    Ở miền khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn, nguồn tiếp nước chủ yếu là nước mưa, nên chế độ nước sông ở từng nơi phụ thuộc vào sự phân bố lượng nước mưa trong năm của nơi đó,

  • Một số loại gió chính

    Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi gần như quanh năm về phía áp thấp ôn đới. Sở dĩ gọi là gió Tây vì hướng chủ yếu của loại gió này là hướng tây (ở bán cầu Bắc là tây nam, còn ở bán cầu Nam là tây bắc).

  • Bức xạ và nhiệt độ không khí

    Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho mặt đất là bức xạ mặt trời. Quá trình bức xạ mặt trời đến bề mặt Trái Đất được phân bố

  • Các nhân tố hình thành đất

    Mọi loại đất đều được hình thành từ những sản phẩm phá huỷ của đá gốc (nham thạch). Những sản phẩm phá huỷ đó được gọi là đá mẹ. Đá mẹ là nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất.

  • Lớp Manti

    Từ vỏ Trái Đất cho tới độ sâu 2900 km là lớp Manti (còn gọi là bao Manti). Lớp này chiếm hơn 80% thể tích và 68,5% khối lượng của Trái Đất.

  • Phong hoá lí học

    Phong hoá lí học là quá trình phá huỷ đá thành các khối vụn có kích thước to, nhỏ khác nhau mà không làm biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và hoá học của chúng.

  • Một số sông lớn trên Trái Đất

    Sông Nin có diện tích lưu vực 2 881 000 km2 với chiều dài nhất thế giới 6685 km, chảy theo hướng nam - bắc qua ba miền khí hậu khác nhau.

  • Nhân Trái Đất

    Lớp trong cùng là nhân Trái Đất (hay còn gọi là lõi). Lớp này có độ dày khoảng 470km.

  • Thuyết kiến tạo mảng

    Nhìn chung ở những vùng tiếp xúc của các mảng bao giờ cùng có hoạt động kiến tạo xảy ra, đồng thời đó cũng là những vùng bất ổn của vỏ Trái Đất, thường sinh ra nhiều hoạt động động đất, núi lửa.

  • Câu hỏi lý thuyết 1 - SGK Trang 25 Địa lí 10-

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 25 SGK Địa lí 10

Xem thêm