Cách xét vị trí tương đối giữa hai đường thẳng - Toán 10

Cách xét vị trí tương đối giữa hai đường thẳng

Quảng cáo

1. Xét vị trí tương đối giữa hai đường thẳng

Cách 1:

Trong mặt phẳng toạ độ, cho hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) lần lượt có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_1}} \), \(\overrightarrow {{u_2}} \). Khi đó:

a) \({\Delta _1}\) cắt \({\Delta _2}\) khi và chỉ khi \(\overrightarrow {{u_1}} \), \(\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương.

b) \({\Delta _1}\) song song với \({\Delta _2}\) khi và chỉ khi \(\overrightarrow {{u_1}} \), \(\overrightarrow {{u_2}} \) cùng phương và có một điểm thuộc một đường thẳng mà không thuộc đường thẳng còn lại.

c) \({\Delta _1}\) trùng với \({\Delta _2}\) khi và chỉ khi \(\overrightarrow {{u_1}} \), \(\overrightarrow {{u_2}} \) cùng phương và có một điểm thuộc cả hai đường thẳng đó.

Cách 2:

Cho hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có phương trình lần lượt là:

\({a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) và \({a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\).

Xét hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\\{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\end{array} \right.\) (I).

Khi đó:

a) \({\Delta _1}\) cắt \({\Delta _2}\) khi và chỉ khi hệ (I) có nghiệm duy nhất.

b) \({\Delta _1}\) // \({\Delta _2}\) khi và chỉ khi hệ (I) vô nghiệm.

c) \({\Delta _1}\) trùng \({\Delta _2}\) khi và chỉ khi hệ (I) có vô số nghiệm.

2. Ví dụ minh hoạ xét vị trí tương đối giữa hai đường thẳng

1) Xét vị trí tương đối của mỗi cặp đường thẳng sau:

a) \({\Delta _1}:2x - y + 1 = 0\) và \({\Delta _2}: - x + 2y + 2 = 0\).

b) \({\Delta _3}:x - y - 1 = 0\) và \({\Delta _4}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + 2t}\\{y = 3 + 2t}\end{array}} \right.\).

a) Đường thẳng \({\Delta _1}\) có vectơ chỉ phương \({\overrightarrow u_1} = (1;2)\), đường thẳng \({\Delta _2}\) có vectơ chỉ phương \({\overrightarrow u_2} = ( - 2; - 1)\).

Do \(\frac{1}{{ - 2}} \ne \frac{2}{{ - 1}}\) nên \({\overrightarrow u_1}\), \({\overrightarrow u_2}\) không cùng phương, suy ra \({\Delta _1}\) cắt \({\Delta _2}\).

b) Đường thẳng \({\Delta _3}\), \({\Delta _4}\) lần lượt có vectơ chỉ phương \({\overrightarrow u_3} = (1;1)\), \({\overrightarrow u_4} = (2;2)\). Suy ra \({\overrightarrow u_4} = 2{\overrightarrow u_3}\). Chọn \(t = 0\), ta có điểm \(M(1;3) \in {\Delta _4}\). Do \(1 - 3 - 1 \ne 0\) nên \(M(1;3) \notin {\Delta _3}\).

Vậy \({\Delta _3}\) song song với \({\Delta _4}\).

2) Xét vị trí tương đối của hai đường thẳng \({\Delta _1}:x - 2y + 1 = 0\) và \({\Delta _2}:2x - 4y + 2 = 0\).

Toạ độ giao điểm của đường thẳng \({\Delta _1}\) và đường thẳng \({\Delta _2}\) là nghiệm của hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 2y + 1 = 0}\\{2x - 4y + 2 = 0.}\end{array}} \right.\)

Hệ trên có vô số nghiệm. Như vậy, \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vô số điểm chung, tức là \({\Delta _1}\) trùng với \({\Delta _2}\).

3) Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) trong mỗi trường hợp sau:

a) \({\Delta _1}:2x + y - 2 = 0\) và \({\Delta _2}:x - 2 = 0\);

b) \({\Delta _1}:2x + y - 2 = 0\) và \({\Delta _2}:x - y - 1 = 0\);

c) \({\Delta _1}:2x + y - 2 = 0\) và \({\Delta _2}:4x + 2y + 3 = 0\);

d) \({\Delta _1}:2x + y - 2 = 0\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3t}\\{y = 2 - 6t}\end{array}} \right.\);

e) \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = t}\\{y = 2 - 2t}\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + 2t'}\\{y = t'}\end{array}} \right.\)

Giải:

a) \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vectơ pháp tuyến lần lượt là \({\overrightarrow n_1} = (2;1)\) và \({\overrightarrow n_2} = (1;0)\).

Ta có: \({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1} = 2.0 - 1.1 =  - 1 \ne 0\), suy ra \({\overrightarrow n_1}\) và \({\overrightarrow n_2}\) là hai vectơ không cùng phương.

Vậy \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) cắt nhau tại một điểm \(M\). Giải hệ phương trình\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y - 2 = 0}\\{x - 2 = 0}\end{array}} \right.\) ta được \(M(2; - 2)\).

b) \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vectơ pháp tuyến lần lượt là \({\overrightarrow n_1} = (2;1)\) và \({\overrightarrow n_2} = (1; - 1)\).

Ta có: \(\frac{2}{1} \ne \frac{1}{{ - 1}}\), suy ra \({\overrightarrow n_1}\) và \({\overrightarrow n_2}\) là hai vectơ không cùng phương.

Vậy \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) cắt nhau tại một điểm \(M\). Giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y - 2 = 0}\\{x - y - 1 = 0}\end{array}} \right.\) ta được \(M(1;0)\).

c) \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vectơ pháp tuyến lần lượt là \({\overrightarrow n_1} = (2;1)\) và \({\overrightarrow n_2} = (4;2)\).

Ta có \(\frac{2}{1} = \frac{4}{2}\), suy ra \({\overrightarrow n_1}\) và \({\overrightarrow n_2}\) là hai vectơ cùng phương. Vậy \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) song song hoặc trùng nhau. Lấy điểm \(M(1;0)\) thuộc \({\Delta _1}\), thay toạ độ của \(M\) vào phương trình \({\Delta _2}\), ta được \(4 + 0 + 3 = 7 \ne 0\), suy ra \(M\) không thuộc \({\Delta _2}\). Vậy \({\Delta _1}//{\Delta _2}\).

d) \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vectơ pháp tuyến lần lượt là \({\overrightarrow n_1} = (2;1)\) và \({\overrightarrow n_2} = (6;3)\).

Ta có \(\frac{2}{1} = \frac{6}{3}\), suy ra \({\overrightarrow n_1}\) và \({\overrightarrow n_2}\) là hai vectơ cùng phương. Vậy \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm \(P(0;2)\) thuộc \({\Delta _2}\), thay toạ độ của \(P\) vào phương trình \({\Delta _1}\), ta được \(0 + 2 - 2 = 0\), suy ra \(P\) thuộc \({\Delta _1}\). Vậy \({\Delta _1} \equiv {\Delta _2}\).

e) \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có phương trình tổng quát lần lượt là \(2x + y - 2 = 0\) và \(x - 2y - 1 = 0\), có vectơ pháp tuyến lần lượt là \({\overrightarrow n_1} = (2;1)\) và \({\overrightarrow n_2} = (1; - 2)\).

Ta có \({\overrightarrow n_1}.{\overrightarrow n_2} = 2.1 + 1.( - 2) = 0\) nên \({\overrightarrow n_1}\) và \({\overrightarrow n_2}\) là hai vectơ vuông góc, suy ra \({\Delta _1} \bot {\Delta _2}\).

Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y - 2 = 0}\\{x - 2y - 1 = 0}\end{array}} \right.\) ta được nghiệm \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1}\\{y = 0}\end{array}} \right.\).

Vậy \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc và cắt nhau tại \(M(1;0)\).

PH/HS Tham Gia Nhóm Lớp 10 Để Trao Đổi Tài Liệu, Học Tập Miễn Phí!