Các thì chủ động và bị động tương ứng

Trong lời nói thông tục đôi khi ta dùng get thay cho be : The eggs got (=were) broken (Mấy quả trứng đã bị vỡ.)You’ll get (=be) sacked if you take more time off (Cậu sẽ bị sa thải nếu cứ nghi hoài.)

Quảng cáo

A.

THÌ CỦA ĐỘNG TỪ

Thể CHỦ ĐỘNG

THể BỊ ĐỘNG

hiện tại đơn

Keeps (giữ)

is kept (bị giữ.)

Hiện tại liên tiến

is keeping (đang giữ)

is being kepi

 

 

(đang bị giữ.)

Quá khứ đơn

kept (giữ)

was kept (bị giữ.)

Quá khứ liên tiến

 was keeping

was being kept

Hiện tại hoàn thành

was- kept

has beat kepi

Quá khứ hoàn thành

had kept

had been kept

Tương lai

will keep

will be kept

Điều kiện

would keep

would be kept

Điêu kiện hoàn thành

would have kept

would have been kept

Nguyên mẫu hiện tại

to keep

to be kept

Nguyên mẫu hoàn thành

to have kept

to have been kept

Hiện tại phân từ +

keeping

being kept

động danh lử

 

 

Phân từ hoàn thành

Having kept

having been kept

B.Trong lời nói thông tục đôi khi ta dùng get thay cho be :

The eggs got (=were) broken (Mấy quả trứng đã bị vỡ.)

You’ll get (=be) sacked if you take more time off (Cậu sẽ bị sa thải nếu cứ nghi hoài.)

C. Lưu ý rằng trong một câu có chứa một túc từ trực tiếp và một túc từ gián tiếp, theo lý thuyết ta có thể có hai dạng bị động :

—  Chủ động : Someone gave her a bulldog

(Ai đó đã cho cô ấy một con chó bun.)

— Bị động : She was given a bulldog.

(Cô ấy được cho một con chó bun.)

A bulldog was given to her

(Một con chó bun đã được cho cô ấy.)

Nhưng thường thì túc từ gián tiếp trở thành chủ từ của động từ bị động (xem 302 E,F.)

D. Các câu hỏi nhận dạng chủ từ của một động từ chủ động thường được diễn đạt bởi một từ khẳng định :

What delayed you ? (Cái gì làm cho cậu chần chừ ?)

Which team won ? (Đội nào thắng ?)

Các câu hỏi về chủ từ của động từ bị động cũng được diễn đạt bằng lối khẳng định :

Something was done — What was done ?

(Có điều gì đã được thực hiện — Điêu gì đã được thực hiện ?)

One of them was sold — Which of them was sold ? (Một trong số chúng đã được bán — cái nào đã được bán ?)

Động từ nghi vấn trong các câu hỏi chủ động có thể trở thành động từ khẳng định trong các câu hỏi bị động :

What did they steal ? (Chúng đã lấy trộm những gì ?) What was stolen ? (Những gì đã bị lấy trộm?)

Tuy nhiên cần lưu ý răng khi câu hỏi nói đến trung gian, ta cần phải dùng một động từ nghi vấn :

Who painted it ? (Ai đã sơn nó ?)

Who was it painted by ? (Nó được ai sơn ?)

  • Các cách dùng của thể bị động

    Khi ta không cần đề cập đến người thực hiên hành động rõ ràng anh ta là/ đã là/sẽ là ai : The rubbish hasn’t been collected (Rác rưởi đã không được gom lại.)The streets are swept every day (Đường phố được quét dọn mỗi ngày.)

  • Cách dùng những cấu trúc động từ nguyên mẫu sau động từ bị động

    Sau các động từ : acknowledge (thừa nhận), assume (cho là), believe (till), claim (tuyên bố), consider (xem là), estimate (đánh giá), feel (cảm thấy), find (nhận thấy), know (biết), presume (giá như), report (tường trình), say (nói), think (nghĩ), understand (hiểu) v.v..

  • Cách dùng giới từ với động từ bị động

    Như đã nói, nếu nhân tố trung gian được đề cập nó sẽ có by đi trước: — Chủ động : Dufy painted this picture (Dufy đã vẽ bức tranh này )Bị động : This picture was painted by Dufy

  • Hình thức của thụ động cách

    Nhưng với các động từ aduise/beg/order /recoinmend/urge + tức từ gián tiếp + nguyên mẫu + túc từ ta có thể tạo thể bị động bằng hai cách : đưa động từ chính vào hlnh thức bị động, hoặc bằng cấu trúc : advise + that... should + nguyên mẫu bị động

Quảng cáo
close