Các điểm cần lưu ý về số đếm

A. Khi viết, hoặc đọc, một số gồm có ba chữ số trở lên, ta đặt and trước hàng chục và hàng đơn vị. 713 seven hundred, and thirteen (bảy trăm mười ba)5,102 five thousand, one hundred and two (Năm ngàn một trăm lẻ hai)

Quảng cáo

A. Khi viết, hoặc đọc, một số gồm có ba chữ số trở lên, ta đặt and trước hàng chục và hàng đơn vị.

713 seven hundred, and thirteen (bảy trăm mười ba)

5,102 five thousand, one hundred and two (Năm ngàn một trăm lẻ hai)

6.100 six thousand, one hundred (Sáu ngàn một trăm)

And cũng được dùng tương tự như thế với hàng trăm ngàn

320,410 three hundred and twenty tliouscaid, four hundred, and ten (ba trăm hai chục ngàn bốn trăm mười)

và hàng trăm triệu :

303.000.000 three hundred and three million (Ba trăm , lẻ ba triệu)

B. Trước các số chỉ trăm, ngàn, triệu, V. V..., ta hay dùng a hơn one , khi các số này đứng một mình :

100  a hundred (một trăm)

1000 a thousand (một nghìn)

100.000 a hundred thousand (một trăm ngàn)

Đối với các số 101 102, V. V... và 1001, 1002 . V V..., ta cũng có thể dùng a. Mặt khác ta dùng one

1040 a/an thousand and forty

(Một nghìn không trăm bốn mươi), nhưng :

1,140 thousand, one hundred and forty

(Một ngàn một trăm bốn mươi)

C. Các từ hundred, thousand, million, và dozen khi dùng chỉ một số lượng xác định, không bao giờ có số nhiều :

Six hundred men (Sáu trăm người)

Ten thousand pounds (mười ngàn bảng)

Two dozen eggs (hai tá trứng)

Tuy nhên, nếu các số từ này dược dùng để chỉ một số lượng lớn không xác định, chúng có dạng số nhiều :

Hundreds of people (hàng trăm người)

Thousands of birds (hàng ngàn con chim)

Dozens of times (hàng chục lần)

Lưu ý ở đây có giới từ of đi sau các từ hundreds, of không dùng với số lượng xác định ngoại trừ trước

The/them/these/those hoặc các từ sở hữu :

Six of the blue ones (Sáu cái màu xanh)

Ten of these (Mười cái này)

Four of Tom’s  brothers (Bốn anh em của Tom)

 D. Các số có từ 4 chữ số trở lên được chia làm hai nhóm.

Dấu thập phân «, >» được đọc là “point” (phẩy) :

10.92 ten point nine two (mười phẩy chín mươi hai)

chữ số zêrô sau dấu phẩy đọc là «nought» (không)

8.04 eight point nought four (Tám phẩy không bốn)

  • Số thứ tự (Ordinal numbers)

    Một số nguyên + một phân số có thể được theo sau bởi một danh từ số nhiều : 2 1/4 miles : two and a quarter miles (2 1/4 dặm)1/2 (phân nửa- half) có thể có danh từ trực tiếp theo sau, nhưng không có of (điều này khác với các phân số khác):

  • Các điểm cần lưu ý về số thứ tự

    A. Hãy lưu ý chính tả đặc biệt của fifth, eighth, ninth và B. Khi số thứ tự được trình bày bằng con số, hai chữ cái cuối cùng của chữ viết phải được giữ lại :

  • Ngày tháng

    Khi đọc hoặc nói ta dùng thuật từ hundred chứ không dùng thousand. Do đó năm 1987 được đọc là Nineteen hundred and eighty seven Hoặc Nineteen eighty-seven. Các năm trước Thiên Chúa Giáng sinh thường có BC kèm theo sau. Còn những năm sau Thiên Chúa trở đi thỉnh thoảng có AD kèm theo sau (AD = Anno Domini).

  • Trọng lượng chiều dài và dung tích

    Six pounds of sugar hoặc Six pound of sugar (Sáu cân đường) Nhưng : Ten hundredweight of coal (một tạ than) Thì không có thay đổi gì cả.Khi dùng trong tính từ kép, các thuật từ này không có s. A ten-ton lorry ((một chiếc xe tải 10 tấn)

  • Số đếm (cardinal number) (tính từ và đại từ)

    5000Five thousand, (năm nghìn) 260,127. Two hundred and sixty thousand, one hundred and twenty-seven (hai trăm sáu mươi nghìn một trăm hai mươi bảy)

Quảng cáo
close