Bài 26 trang 42 SBT Hình học 10 Nâng caoGiải bài tập Bài 26 trang 42 SBT Hình học 10 Nâng cao Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Cho \(n\) điểm \(A_1, A_2, …,A_n\) và \(n\) số \(k_1, k_2,…,k_n\) với \({k_1} + {k_2} + ... + {k_n} = k (k \ne 0).\) LG a Chứng minh rằng có một và chỉ một điểm \(G\) sao cho \({k_1}\overrightarrow {G{A_1}} + {k_2}\overrightarrow {G{A_2}} + ... + {k_n}\overrightarrow {G{A_n}} = \overrightarrow 0 \). Lời giải chi tiết: Lấy một điểm \(O\) bất kì thì đẳng thức \({k_1}\overrightarrow {G{A_1}} + {k_2}\overrightarrow {G{A_2}} + ... + {k_n}\overrightarrow {G{A_n}} = \overrightarrow 0\) (1) tương đương với \({k_1}\left( {\overrightarrow {O{A_1}} - \overrightarrow {OG} } \right) + {k_2}\left( {\overrightarrow {O{A_2}} - \overrightarrow {OG} } \right) \) \(+ \ldots + {k_n}\left( {\overrightarrow {O{A_n}} - \overrightarrow {OG} } \right) = \overrightarrow 0 \) Hay \(\overrightarrow {OG} = \dfrac{1}{k}(\overrightarrow {O{A_1}} + \overrightarrow {O{A_2}} + ... + \overrightarrow {O{A_n}} ).\) Điều đó chứng tỏ rằng có điểm \(G\) thỏa mãn (1). Giả sử điểm G’ củng thỏa mãn \({k_1}\overrightarrow {G'{A_1}} + {k_2}\overrightarrow {G'{A_2}} + ... + {k_n}\overrightarrow {G'{A_n}} = \overrightarrow 0 \) (2) Bằng cách trừ theo vế (1) cho (2) ta được \(k.\overrightarrow {GG'} = \overrightarrow 0 \), suy ra \(\overrightarrow {GG'} = \overrightarrow 0 \) hay \(G’\) trùng với \(G\). (Điểm \(G\) được gọi là tâm tỉ cự của hệ điểm \(\left\{ {{A_1},{A_2}, \ldots {A_n}} \right\}\) gắn với các hệ số \({k_1},{k_2} \ldots {k_n}\)). LG b Tìm quỹ tích những điểm \(M\) sao cho: \({k_1}MA_1^2 + {k_2}MA_2^2 + ... + {k_n}MA_n^2 = m\), trong đó \(m\) là một số không đổi. Lời giải chi tiết: Với mọi điểm \(M\), ta có \(\begin{array}{l}{k_1}MA_1^2 + {k_2}MA_2^2 + ... + {k_n}MA_n^2 = m\\ \Leftrightarrow {k_1}{\overrightarrow {M{A_1}} ^2} + {k_2}{\overrightarrow {M{A_2}} ^2} + ... + {k_n}{\overrightarrow {M{A_n}} ^2} = m\\ \Leftrightarrow {k_1}{\left( {\overrightarrow {G{A_1}} - \overrightarrow {GM} } \right)^2} + {k_2}{\left( {\overrightarrow {G{A_2}} - \overrightarrow {GM} } \right)^2} + ... + {k_n}{\left( {\overrightarrow {G{A_n}} - \overrightarrow {GM} } \right)^2} = m\\ \Leftrightarrow {k_1}GA_1^2 + {k_2}GA_2^2 + ... + {k_n}GA_n^2 + kG{M^2} - 2\overrightarrow {GM} \left( {{k_1}\overrightarrow {G{A_1}} + {k_2}\overrightarrow {G{A_2}} + ... + {k_n}\overrightarrow {G{A_n}} } \right) = m.\end{array}\) Ta đặt \({k_1}GA_1^2 + {k_2}GA_2^2 + ... + {k_n}GA_n^2 = s\) thì đẳng thức trên tương đương với \(s + kG{M^2} = m\) hay \(G{M^2} = \dfrac{{m - s}}{k}\). Từ đó suy ra Nếu \(\dfrac{{m - s}}{k} > 0\) thì quỹ tích các điểm \(M\) là đường tròn tâm \(G\), bán kính \(r = \sqrt {\dfrac{{m - s}}{k}} \). Nếu \(m - s = 0\) thì quỹ tích các điểm \(M\) là một điểm \(G\). Nếu \(\dfrac{{m - s}}{k} > 0\)thì quỹ tích các điểm M là tập rỗng. Chú ý: Khi \({k_1} + {k_2} + ... + {k_n} = k = 0\) thì hệ điểm \(\left\{ {{A_1},{A_2}, \ldots {A_n}} \right\}\) không có tâm tỉ cự, song vec tơ \(\overrightarrow u = {k_1}\overrightarrow {O{A_1}} + {k_2}\overrightarrow {O{A_2}} + ... + {k_n}\overrightarrow {O{A_n}} \) không phụ thuộc vào việc chọn điểm \(O\). Thực vậy, với điểm \(O’\) khác điểm \(O\), ta có \(\begin{array}{l} {k_1}\overrightarrow {O'{A_1}} + {k_2}\overrightarrow {O'{A_2}} + .. + {k_n}\overrightarrow {O'{A_n}} \\ = ({k_1} + {k_2} + ... + {k_n})\overrightarrow {O'O} + {k_1}\overrightarrow {O{A_1}} + {k_2}\overrightarrow {O{A_2}} + ... + {k_n}\overrightarrow {O{A_n}} = \overrightarrow u \end{array}\) Bây giờ chọn một điểm \(O\) nào đó, ta có \(\begin{array}{l}{k_1}MA_1^2 + {k_2}MA_2^2 + ... + {k_n}MA_n^2 = m\\ \Leftrightarrow {k_1}{\overrightarrow {M{A_1}} ^2} + {k_2}{\overrightarrow {M{A_2}} ^2} + ... + {k_n}{\overrightarrow {MA_n^{}} ^2} = m\\ \Leftrightarrow {k_1}{\left( {\overrightarrow {O{A_1}} - \overrightarrow {OM} } \right)^2} + {k_2}{\left( {\overrightarrow {O{A_2}} - \overrightarrow {OM} } \right)^2} + ... + {k_n}{\left( {\overrightarrow {O{A_n}} - \overrightarrow {OM} } \right)^2} = m\\ \Leftrightarrow {k_1}OA_1^2 + {k_2}OA_2^2 + ... + {k_n}OA_n^2 - 2\overrightarrow {OM} .\overrightarrow u = m.\end{array}\) Đặt \({k_1}OA_1^2 + {k_2}OA_2^2 + ... + {k_n}OA_n^2 = s\) thì đẳng thức trên trở thành :\(2\overrightarrow u .\overrightarrow {OM} = s - m\). Bởi vậy: Nếu \(\overrightarrow u = \overrightarrow 0 \) và \(s=m\) thì quỹ tích các điểm \(M\) là toàn bộ mặt phẳng. Nếu \(\overrightarrow u = \overrightarrow 0 \) và \(s \ne m\) thì quỹ tich các điểm \(M\) là tập rỗng. Nếu \(\overrightarrow u \ne \overrightarrow 0 \) thì quỹ tích các điểm \(M\) là một đường thẳng vuông góc với vec tơ \(\overrightarrow u \). Loigiaihay.com
Quảng cáo
|