Bài 19. Khai thác thế mạnh ở trung du và miền núi Bắc bộ - SGK Địa lí 12 Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 19.1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

? mục I 1

Câu hỏi mục 1 trang 95 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 19.1, hãy

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Trình bày về phạm vi lãnh thổ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 94.

Lời giải chi tiết:

- Là vùng có diện tích lãnh thổ lớn ở nước ta.

- Tiếp giáp: Trung Quốc và Lào, giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

- Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm 14 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình.

- Diện tích tự nhiên khoảng 95,2 nghìn km2, chiếm 28,7% diện tích cả nước (năm 2021).

→ Có vị trí địa lí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.

? mục I 2

Câu hỏi mục 2 trang 95 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày khái quát về dân số của vùng.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 95.

Lời giải chi tiết:

- Năm 2021, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có số dân khoảng 12,9 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,05 %, mật độ dân số trung bình là 136 người/km2; tỉ lệ dân số thành thị còn thấp, khoảng 20,5 % dân số toàn vùng.

- Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều dân tộc cùng sinh sống: Kinh, Tày, Nùng, HMông, Dao,...

- Các dân tộc cư trú xen kẽ, có kinh nghiệm sản xuất bản địa lâu đời, phong phú; luôn đoàn kết, chia sẻ, cùng nhau phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.

? mục II 1

Câu hỏi mục 2 trang 97 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 19.1, hãy:

- Chứng minh thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Chứng minh thế mạnh về điều kiện kinh tế – xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 96 – 97.

Lời giải chi tiết:

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Điều kiện kinh tế – xã hội

- Địa hình đa dạng, phức tạp gồm các dãy núi cao, điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn. Địa hình cac-xtơ khá phổ biến; các cao nguyên (Sơn La, Mộc Châu,...), dạng địa hình đồi thấp.

- Đất fe-ra-lit đỏ vàng chiếm 2/3 diện tích của vùng.

→ Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn, sản xuất công nghiệp và hoạt động du lịch.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, phân hoá rõ rệt theo độ cao địa hình, thuận lợi cho các cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới: chè, rau, đậu, dược liệu, cây ăn quả....

- Thượng nguồn của một số sông thuộc hệ thống sông Hồng: sông Đà, sông Chảy, sông Gâm.... có trữ năng thuỷ điện dồi dào. →Cơ sở để xây dựng các nhà máy thuỷ điện có công suất lớn nhất cả nước.

- Giàu tài nguyên khoảng sản, đa dạng về chủng loại nhưng phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn: a-pa-tit (Lào Cai) thiếc (Cao Bằng, Tuyên Quang); chỉ – kẽm (Bắc Kạn); sắt (Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang...); than (Thái Nguyên, Lạng Sơn, Sơn La,...),...

- Diện tích rừng lớn, chiếm 36,5 % diện tích rừng toàn quốc (2021), nhiều vườn quốc gia (Ba Bể, Hoàng Liên, Xuân Sơn,...) với hệ sinh thái đa dạng, cảnh quan đẹp → phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.

- Nguồn lao động của vùng khá đông, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 25,9%, cao hơn trung bình cả nước (2021).

- Cơ sở hạ tầng trong vùng đang được đầu tư nâng cấp, trong đó đường bộ khá

phát triển với hệ thống các quốc lộ từ dầu mối giao thông Hà Nội đến các địa phương trong vùng; các quốc lộ chạy dọc biên giới, các tuyến đường cao tốc (trong đó cao tốc Hà Nội – Lào Cai đã đi vào hoạt động)...

- Vùng có các khu kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp đang khai thác có hiệu quả → thu hút vốn đầu tư, giao lưu, hợp tác trong nước và quốc tế.

- Vùng được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, có các trung tâm giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (ở Thái Nguyên, Sơn La,...).

? mục III 1

Câu hỏi mục 1 trang 98 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và các hình 19.1, 19.2, hãy:

- Trình bày việc khai thác thế mạnh để phát triển công nghiệp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

-Trình bày hướng phát triển công nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 97 – 98.

Lời giải chi tiết:

*Thế mạnh để phát triển công nghiệp:

- Khai thác khoáng sản: tài nguyên khoáng sản phong phú → khai thác và chế biến khoáng sản phát triển.

+ Khai thác a-pa-tit ở Cam Đường (Lào Cai) phục vụ công nghiệp sản xuất phân bón. Sản lượng a-pa-tit khai thác năm 2021 của vùng đạt 2,7 triệu tấn.

+ Khai thác than ở Thái Nguyên, Lạng Sơn; khai thác quặng sắt ở Thái Nguyên, Lào Cai; khai thác đồng ở Lào Cai, Sơn La, khai thác chì – kẽm ở Bắc Kạn,..

+ Khai thác quặng đất hiếm ở Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai,..; khai thác đá vôi phân bố ở nhiều nơi trong vùng ở Hà Giang, Sơn La, Thái Nguyên...

- Khai thác thuỷ điện:

+ Vùng có trữ năng thuỷ điện dồi dào → nhiều nhà máy có công suất lớn nhất cả nước đã được xây dựng.

+ Vai trò: cung cấp nguồn điện lớn cho quốc gia; đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tạo động lực cho sự phát triển vùng.

+ Các nhà máy thuỷ điện có công suất lớn đều nằm trên lưu vực sông Đà: Sơn La (2400 MW), Hoà Bình (1920 MW), Lai Châu (1200 MW), Huội Quảng (520 MW).....

Trong khai thác thuỷ điện, cần chú ý đến những thay đổi của môi trường và vấn đề tái định cư.

- Các ngành công nghiệp khác:

+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phát triển, phân bố rộng khắp các tỉnh trong vùng nhờ những thế mạnh về nguồn nguyên liệu, lao động và thương hiệu nổi tiếng: chế biến rau quả ở Sơn La, chế biển chè ở Thái Nguyên, Sơn La, Hà Giang, Phú Thọ.....

+ Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính của vùng phát triển mạnh sau năm 2012 nhờ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tập trung ở Thái Nguyên, Bắc Giang.

*Hướng phát triển công nghiệp:

- Phát triển hiệu quả các cơ sở khai thác gắn với chế biến các loại khoáng sản: a-pa-tit (Lào Cai), ni-ken, đồng (Sơn La); sắt (Thái Nguyên, Lào Cai); thiếc (Cao Bằng),...

- Phát triển địa bàn trọng điểm thuỷ điện quốc gia ở khu vực Tây Bắc.

- Xây dựng trung tâm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Thái Nguyên, Bắc Giang; trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp tại Sơn La...

? mục III 2

Câu hỏi mục 2 trang 99 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và các hình 19.1, 19.2, hãy:

- Trình bày việc khai thác thế mạnh để phát triển các cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Trình bày hướng phát triển các cây trồng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 98 – 99.

Lời giải chi tiết:

- Cây công nghiệp lâu năm quan trọng nhất là cây chè (chiếm khoảng 80% diện tích trồng chè cả nước năm 2021). Các vùng chuyên canh chè tập trung ở Thái Nguyên, Hà Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, Sơn La,... với các thương hiệu chế nổi tiếng trong nước và quốc tế.

- Cây dược liệu có diện tích ngày càng tăng và là cây thế mạnh của vùng, nổi bật là cây hồi (chiếm 100 % diện tích cả nước), tập trung chủ yếu ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn,... Cây sa nhân (trên 93 % diện tích cả nước) được trồng nhiều ở Lào Cai, Sơn La, Điện Biên, Hà Giang. Ngoài ra, vùng còn có các cây dược liệu khác: quế, tam thất, thảo quả,...

- Cây ăn quả được phát triển mạnh thứ hai cả nước, diện tích tăng nhanh, cả cây ăn quả có nguồn gốc nhiệt đới (xoài, na, dứa), cận nhiệt (bưởi, nhãn, vải,...) và ôn đới (đào, mận,...). Cây ăn quả được trồng nhiều ở các tỉnh Sơn La, Bắc Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hoà Bình,...

- Các loại rau của vùng có diện tích lớn và ngày càng mở rộng để tận dụng lợi thế về đất, khí hậu. Rau được trồng nhiều ở Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Sơn La, Hoà Bình,...

*Hướng phát triển các cây trồng của vùng là tập trung trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, cây dược liệu gắn với công nghiệp chế biến. Phát triển theo hướng nông nghiệp hàng hoá hiệu quả cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, xanh, sạch; hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn.

? mục III 3

Câu hỏi mục 3 trang 100 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày việc khai thác thế mạnh để phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 99 – 100.

Lời giải chi tiết:

- Đàn gia súc lớn chủ lực của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là trâu và bò (lấy thịt, sữa). - Vùng dẫn đầu cả nước về đàn trâu (1,2 triệu con năm 2021, chiếm 52,2% cả nước). Trâu được nuôi nhiều ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Lào Cai và Cao Bằng.

Đàn bò của vùng ngày càng tăng (1,2 triệu con năm 2021), trong đó bò sữa được nuôi nhiều ở Mộc Châu (Sơn La), Tuyên Quang...

- Hướng phát triển: tiếp tục phát triển chăn nuôi gia súc lớn gắn với công nghiệp chế biến, ứng dụng khoa học – công nghệ, chăn nuôi theo hướng tập trung (đặc biệt là bò sữa)...

? mục IV

Câu hỏi mục IV trang 100 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 100.

Lời giải chi tiết:

- Vùng có diện tích lãnh thổ rộng thứ hai cả nước, với nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, góp phần củng cố sức mạnh về an ninh quốc phòng của vùng.

- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đồng thời, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; an ninh quốc phòng được đảm bảo, chủ quyền quốc gia được bảo vệ vững chắc.

- Vùng có đường biên giới dài với Trung Quốc và Lào, có nhiều cửa khẩu, thuận lợi cho giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế và hội nhập.

- Vùng là căn cứ địa cách mạng, có nhiều di tích lịch sử, văn hoá của nhiều thời kì lịch sử dựng nước và giữ nước. Việc khai thác các thế mạnh để phát triển kinh tế, trong đó có du lịch góp phần giáo dục truyền thống, nâng cao ý thức cho cộng đồng dân tộc, tăng cường giáo dục an ninh quốc phòng, xây dựng tình đoàn kết hữu nghị, ổn định và phát triển bền vững.

Luyện tập 1

Câu hỏi 1 trang 100 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Vẽ sơ đồ thể hiện các thế mạnh để phát triển kinh tế ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 95 – 96.

Lời giải chi tiết:

Luyện tập 2

Câu hỏi 2 trang 100 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về một trong các sản phẩm nổi bật của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ:

- Một cây trồng cận nhiệt hay ôn đới.

- Một ngành công nghiệp.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

* Cây chè Shan Tuyết

Trà Shan Tuyết (hay chè Shan tuyết) là loại trà có búp to màu trắng xám, dưới lá trà có phủ 1 lớp lông tơ mịn, trắng nên người dân gọi là trà tuyết. Trà Tuyết Shan có mùi thơm dịu, nước vàng sánh màu mật ong. Trà được chế biến theo phương pháp thủ công của người dân tộc Mông, Dao. Cây chè cổ thụ có sẵn trong tự nhiên, không phải do con người canh tác. Ở vùng núi cao từ 2000-2800m so với mực nước biển của Tây Bắc Việt Nam với khí hậu lạnh và thổ nhưỡng đặc biệt nên những cây chè sinh trưởng và cho chất lượng trà tốt nhất. Hiện nay, theo ghi nhận, có 6 tỉnh miền núi Tây Bắc có loại trà tuyệt hảo này: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên Và Hòa Bình. Trong 6 vùng này, Sơn La và Yên Bái là nơi cho ra những loại trà shan tuyết nổi tiếng nhất.  Thời gian thu hoạch của Tuyết Shan cổ thụ trà kéo dài đến 3 tháng, dài hơn rất nhiều so với thời gian 15-20 ngày của trà bình thường. Trà vụ Đông và vụ Xuân cho hương tốt nhất, trà vụ Thu lại cho hương đậm đà nhất.

 

* Thủy điện Sơn La

Nhà máy thủy điện Sơn La là dự án trọng điểm Quốc gia được khởi công xây dựng ngày 2 tháng 12 năm 2005 và khánh thành vào ngày 23 tháng 12 năm 2012. Nhà máy thủy điện Sơn La là công trình thủy điện có công suất lớn nhất Việt Nam và lớn nhất Đông Nam Á với công suất lắp máy 2.400 MW, gồm 6 tổ máy (6 tổ x 400 MW), sản lượng điện bình quân hàng năm trên 10 tỷ kWh. Công trình được phê duyệt thiết kế với 03 nhiệm vụ chính: Cung cấp nguồn điện năng để phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Góp phần chống lũ vào mùa mưa và cung cấp nước mùa kiệt cho đồng bằng Bắc Bộ; Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Bắc.

Quảng cáo

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close