Lý thuyết về mệnh đề

Mệnh đề là câu khẳng định có thể xác định được tính đúng hay sai của nó. Một mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai.

Quảng cáo

Lý thuyết về mệnh đề

Tóm tắt kiến thức:

Quảng cáo
decumar

1. Mệnh đề là câu khẳng định có thể xác định được tính đúng hay sai của nó. Một mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai.

2. Mệnh đề chứa biến là câu khẳng định mà sự đúng hay sai của nó còn tùy thuộc vào một hay nhiều yếu tố biến đổi.

Ví dụ: Câu "Số nguyên \(n\) chia hết cho \(3\)" không phải là mệnh đề, vì không thể xác định được nó đúng hay sai.

Nếu ta gán cho \(n\) giá trị \(n= 4\) thì ta có thể có một mệnh đề sai.

Nếu gán cho \(n\) giá trị \(n=9\) thì ta có một mệnh đề đúng.

3. Phủ định của một mệnh đề \(A\), là một mệnh đề, kí hiệu là \(\overline{A}\). Hai mệnh đề \(A\) và \(\overline{A}\) là hai câu khẳng định trái ngược nhau.

Nếu \(A\) đúng thì \(\overline{A}\) sai.

Nếu \(A\) sai thì \(\overline{A}\) đúng.

Ví dụ: Cho mệnh đề A: "5 là số nguyên tố".

Đây là mệnh đề đúng.

Mệnh đề phủ định: "5 không là số nguyên tố"

Đây là mệnh đề sai.

4. Mệnh đề kéo theo

Mệnh đề kéo theo có dạng: "Nếu \(A\) thì \(B\)", trong đó \(A\) và \(B\) là hai mệnh đề. Mệnh đề "Nếu \(A\) thì \(B\)" kí hiệu là \(A \Rightarrow B\). Tính đúng, sai của mệnh đề kéo theo như sau:

Mệnh đề \(A \Rightarrow B\) chỉ sai khi \(A\) đúng và \(B\) sai.

Ví dụ: Cho hai mệnh đề \(A\):"3 chia hết cho 2" và \(B\):"4 là số chẵn"

Khi đó \(A \Rightarrow B\) phát biểu là: "Nếu 3 chia hết cho 2 thì 4 là số chẵn"

Đây là mệnh đề đúng vì \(A\) sai, \(B\) đúng. (Mệnh đề \(A\) sai nhưng không ảnh hướng đến tính đúng của mệnh đề \(B\) nên mệnh đề kéo theo vẫn đúng).

5. Mệnh đề đảo

Mệnh đề "\(B\Rightarrow A\)" là mệnh đề đảo của mệnh đề \(A\Rightarrow B\). Mệnh đề này chỉ sai khi \(B\) đúng, \(A\) sai.

Ví dụ: Trong ví dụ trên, mệnh đề \(B\Rightarrow A\) phát biểu là: "Nếu 4 là số chẵn thì 3 chia hết cho 2"

Mệnh đề này sai vì \(B\) đúng, \(A\) sai.

6. Mệnh đề tương đương

Nếu \(A\Rightarrow B\) là một mệnh đề đúng và mệnh đề \(B\Rightarrow A\) cũng là một mệnh đề đúng thì ta nói \(A\) tương đương với \(B\), kí hiệu: \(A \Leftrightarrow B\).

Khi \(A \Leftrightarrow B\), ta cũng nói \(A\) là điều kiện cần và đủ để có \(B\) hoặc \(A\) khi và chỉ khi \(B\) hay \(A\) nếu và chỉ nếu \(B\).

Ví dụ: Cho hai mệnh đề \(A\):"6 chia hết cho 2" và \(B\):"4 là số chẵn"

Khi đó mệnh đề \(A\) và \(B\) đều đúng nên \(A \Leftrightarrow B\) phát biểu là "6 chia hết cho 2 khi và chỉ khi 4 là số chẵn"

7. Kí hiệu \(∀\), kí hiệu \(∃\)

Cho mệnh đề chứa biến: \(P(x)\), trong đó \(x\) là biến nhận giá trị từ tập hợp \(X\).

- Câu khẳng định: Với mọi \(x\) thuộc \(X\) thì \(P(x)\) là mệnh đề đúng và được kí hiệu là:  \(∀ x ∈  X : P(x)\).

- Câu khẳng định: Có ít nhất một \(x ∈ X\) (hay tồn tại \(x ∈ X\)) để \(P(x)\) là mệnh đề đúng, kí hiệu là \(∃ x ∈  X : P(x)\).

Sơ đồ tư duy - Mệnh đề 

Loigiaihay.com

Quảng cáo

2k8 Tham gia ngay group chia sẻ, trao đổi tài liệu học tập miễn phí

close