Lý thuyết bài 3: Nguyên tố hóa học - KHTN 7 Kết nối tri thức

Nguyên tố hóa học, đồng vị, kí hiệu hóa học

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 7 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...

Quảng cáo

Lý thuyết: Nguyên tố hóa học

I. Nguyên tố hóa học

- Đến nay, có khoảng 118 nguyên tố hoá học được tìm ra.

- Mỗi nguyên tố hoá học có tính chất riêng biệt do được tạo thành từ các nguyên tử có số proton xác định.

Ví dụ 1: Một mẫu chì nguyên chất chỉ chứa các nguyên tử chì, mỗi nguyên tử chì có 82 proton trong hạt nhân.

 Hình ảnh mẫu chì nguyên chất

- Các nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân đều thuộc cùng một nguyên tố hóa học. Số proton trong hạt nhân chính là số hiệu nguyên tử.

- Các nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố hóa học có thể có số neutron khác nhau.

Ví dụ 2: Oxygen trong tự nhiên chứa các nguyên tử oxygen cùng có 8 proton trong hạt nhân nhưng số neutron khác nhau (8 neutron, 9 neutron hoặc 10 neutron).

II. Tên gọi và kí hiệu của nguyên tố hóa học

1. Tên gọi của nguyên tố hóa học

- Tên gọi của các nguyên tố được đặt theo cách khác nhau.

- Ngày nay, tên gọi của các nguyên tố được quy định dùng thống nhất trên toàn thế giới theo IUPAC.

Ví dụ 3: Vàng (gold), bạc (sliver), đồng (copper), sắt (iron), nhôm (aluminium),...

2. Kí hiệu của nguyên tố hóa học

- Mỗi nguyên tố hoá học được biểu diễn bằng một kí hiệu riêng, được gọi là kí hiệu hoá học của nguyên tố.

- Kí hiệu hoá học của nguyên tố được biểu diễn bằng một hoặc hai chữ cái trong tên nguyên tố.

- Chữ cái đầu tiên trong kí hiệu được viết ở dạng in hoa, chữ cái thứ hai (nếu có) ở dạng chữ thường.

Ví dụ 4: 

   + Kí hiệu hoá học của nguyên tố hydrogen là H.

   + Kí hiệu hoá học của nguyên tố carbon là C.

   + Kí hiệu hoá học của nguyên tố chlorine là Cl.

- Trong một số trường hợp, kí hiệu hoá học của nguyên tố không tương ứng với tên theo IUPAC.

Ví dụ 5: Kí hiệu nguyên tố potassium là K, bắt nguồn từ tên La-tinh "kalium". 

Tên gọi và kí hiệu của một số nguyên tố hoá học

Sơ đồ tư duy


Quảng cáo
close