Thành ngữ chỉ những đối thủ mạnh, có trình độ, bản lĩnh tương đương với ta, rất khó đánh thắng.
Giải thích thêm
Kỳ: đánh cờ, chơi cờ.
Phùng: gặp mặt.
Địch: ngang tài, ngang sức
Thủ: đối thủ.
Thành ngữ được dịch là: đối thủ đánh cờ với ta có tài năng ngang tài, ngang sức với ta; từ đó, nhân dân ta đã mở rộng nghĩa của thành ngữ hơn, là: đối thủ ngang cơ, khó có thể bất phân thắng bại.
Đặt câu với thành ngữ:
Trận chung kết giữa hai đội bóng đá được ví như cuộc đối đầu giữa hai kỳ phùng địch thủ, hứa hẹn sẽ vô cùng hấp dẫn và kịch tính.
Hai nhà khoa học này là những kỳ phùng địch thủ trong lĩnh vực nghiên cứu, họ luôn cạnh tranh nhau để đưa ra những phát minh mới.
Trong lịch sử, đã có nhiều cặp kỳ phùng địch thủ nổi tiếng, những cuộc đối đầu của họ đã để lại nhiều dấu ấn trong ký ức của mọi người.
Thành ngữ nói đến cách giao tiếp, ứng xử của con người. Theo đó, ở trong gia đình cũng như ngoài xã hội, gặp ai lớn tưởi, có địa vị cao hơn, vai vế hơn mình thì mình cần lễ phép kính trọng. Còn đối với người kém tuổi hơn thì mình cần nhường nhịn, lấy sự hoà dịu để đối xử với họ.
Thành ngữ chỉ những người khi ở nhà, đối mặt với người thân quen thì cư xử tinh ranh, khôn ngoan; nhưng khi bước ra ngoài xã hội, người đó lại xư xử vụng về, dại dột, bị kẻ khác lừa.
Thành ngữ ám chỉ những kẻ ngoài miệng thì nói những điều hay, điều tốt, thể hiện mình có nhân cách tốt, nhưng thực chất bên trong lại nham hiểm, độc ác
Thành ngữ ám nói về những vật, hiện tượng có đặc điểm kín mít, không thấy được gì bên trong hoặc những sự việc được giữ bí mật hoàn toàn. Ngoài ra, thành ngữ còn chỉ những người sống khép kín, kín đáo, không tâm sự, bộc bạch với người bên ngoài.