Giải bài Viết trang 13 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo tập 2

Kiểu bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình (thơ hoặc văn xuôi trữ tình): chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng có những đặc điểm gì?

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Kiểu bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình (thơ hoặc văn xuôi trữ tình): chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng có những đặc điểm gì?


Phương pháp giải:

Đọc phần Kiến thức ngữ văn đầu bài 6 để trả lời câu hỏi.


Lời giải chi tiết:

Đối với kiểu bài này chủ đề được nhắc đến ở đây phải rõ ràng, sâu sắc, có sức gợi được nhiều vấn đề trong cuộc sống.

- Về hình thức nghệ thuật cần tập trung phân biệt cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nhằm thể hiện suy tư, tình cảm, cảm xúc của văn bản ấy.

Câu 2

Bạn hãy viết một bài văn phân tích và đánh giá chủ đề, nét đặc sắc về nghệ thuật của một bài thơ và tác dụng của chúng.


Phương pháp giải:

Trước khi viết bài này, bạn hãy xác định:

a. Nhan đề bài thơ mà bạn chọn là gì? Tác giả là ai?

b. Chủ đề của bài thơ là gì?

c. bài thơ có những nét đặc sắc gì về nghệ thuật?

d. Bạn hãy lập dàn ý cho bài viết.


Lời giải chi tiết:

a. Nhan đề bài thơ: Đồng chí – Chính Hữu

b. Chủ đề của bài thơ là ca ngợi tình yêu quê hương đất nước sâu sắc và tình đồng chí, đồng đội của những người chiến sĩ.

c. Bài thơ có những nét đặc sắc nghệ thuật là:

- Nét đặc sắc thứ nhất: xây dựng hình ảnh sóng đôi “súng bên súng”, “đầu sát bên đầu”.

- Nét đặc sắc thứ hai: lời thơ mộc mạc, sử dụng thành ngữ.

- Nét đặc sắc thứ ba: nghệ thuật tương phản đối lập.

d. Bạn hãy lập dàn ý cho bài viết.

Dàn ý:

1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề sẽ trình bày

2. Thân bài:

* Những nét đặc sắc trong hình thức nghệ thuật trữ tình của bài thơ Bếp lửa

- Nét đặc sắc thứ nhất: xây dựng hình ảnh sóng đôi “súng bên súng”, “đầu sát bên đầu” (lí lẽ và bằng chứng).

- Nét đặc sắc thứ hai: lời thơ mộc mạc, sử dụng thành ngữ (lí lẽ và bằng chứng).

- Nét đặc sắc thứ ba: nghệ thuật tương phản đối lập (lí lẽ và bằng chứng).

* Chủ đề tình đồng chí đã được khơi sâu trong Đồng chí.

- Xác định chủ đề của tác phẩm: tình đồng chí.

- Phân tích đánh giá: chủ đề tuy quen thuộc nhưng vẫn sâu sắc, mới mẻ, nhờ các sáng tạo nghệ thuật của tác giả (lí lẽ và bằng chứng).

+ Nêu rõ ý kiến nhận xét, đánh giá của người viết về những nét đặc sắc của tác phẩm.

+ Làm sáng tỏ các ý kiến nhận xét, đánh giá về chủ đề và nghệ thuật bằng việc trích dẫn các hình ảnh, chi tiết, biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

* Kết bài:

- Kết luận lại vấn đề.

*Bài làm tham khảo

Chính Hữu sáng tác ít, nhưng có nhiều bài thơ phổ nhạc hơn bất cứ thi sĩ nào. Đó là nét lạ của thơ Chính Hữu.

Hồi nhỏ tôi đã nghe hát "Đồng chí", rồi thuộc, chưa bao giờ xem lại bài thơ. Gần đây thì tôi mới mở bài thơ ra xem. Mắt vừa chạm vào thơ, tôi đã thấy lạ. Thì ra lâu nay mình chỉ mới thưởng thức phần nhạc của thơ mà ta bỏ quên phần hình của nó.

Câu thơ hai chữ:

Đồng chí!

Gần như đứng giữa bài thơ, riết cái thân bài thơ thành một cái lưng ong. Nửa trên là một mảng quy nạp (như thế này là đồng chí), nửa dưới là một mảng diễn dịch (đồng chí còn là như thế này nữa). Một cấu trúc chính luận cho một bài thơ trữ tình. Lạ!

Chủ đề Đồng chí hiện lên trong từng cấu trúc ngôn ngữ, nghĩa là trong từng tế bào thơ. "Tôi" với "anh" khi được xếp dọc:

Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Khi thì xếp ngang:

Tôi với anh đôi người xa lạ

Khi thì điệp điệp (nét thẳng của ý chí và nét cong của tình cảm):

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Để đến đêm rét trùm chung cái chăn thì nhập lại thành "đồng chí". Cái chăn đắp lại thì tâm tư mở ra. Họ soi vào nhau. Anh hiểu tôi, tôi hiểu đến nỗi lòng sâu kín của anh:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giải thích sao đây hai chữ "mặc kệ"? Có giống với thái độ này không:

Người đi, ừ nhỉ, người đi thực
Mẹ thà coi như chiếc lá bay
Chị thà coi như là hạt bụi
Em thà coi như hơi rượu say.

Không! Nó đâu có khinh bạc và phiêu du như thế. Ở ngoài mặt trận mà biết gió lay từng gốc cột của ngôi nhà mình thì không còn chữ nào để diễn tả nổi vì tình cảm thiết tha của họ đối với gia đình. Nhưng trước hết phải vì nghĩa lớn. Thái độ hiệp sĩ ấy gần với Hồng Nguyên, gần với Trần Mai Ninh trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp, gắn với Lê Anh Xuân, Nguyễn Mỹ, Trần Quang Long ... trong kháng chiến chống Mỹ.

Họ hiểu nhau đến chiều sâu như thế là để nương tựa vào nhau mà đi đến chiều cao này:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo

Chung nhau một cái chăn là một cặp đồng chí, nắm đôi bàn tay mà ấm cả đôi bàn chân là một cặp đồng chí, và đêm nay giữa "rừng hoang sương muối", "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới" là một cặp đồng chí. Lãng mạn thay, súng và trăng cũng là một cặp đồng chí:

Đầu súng trăng treo

Cặp đồng chí này nói về cặp đồng chí kia, nói được cái cụ thể đến vô cùng. Súng và trăng, gần và xa "tôi với anh đôi người xa lạ.Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau"; súng và trăng, cứng rắn và dịu hiền; súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ; súng và trăng ... là biểu hiện cao cả của tình đồng chí.

Sự kết hợp yếu tố hiện thực roi rói với tính chất lãng mạn trong trẻo là màu sắc mới mẻ mà Chính Hữu đã sớm mang lại cho thơ.


Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close