Giải bài Đọc trang 5 SBT Văn 11 - Chân trời sáng tạo

Phát biểu nào dưới đây không phải là đặc điểm của thể loại tuỳ bút? Phát biểu nào dưới đây không phải là đặc điểm của thể loại tản văn

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

A. Câu hỏi củng cố 1

Trả lời Câu hỏi 1 Phần A trang 5 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Phát biểu nào dưới đây không phải là đặc điểm của thể loại tuỳ bút? 

a. Là tiểu loại thuộc loại hình kí; thường tập trung thể hiện cái “tôi” của tác giả

b. Luôn có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự với yếu tố trữ tình.

c. Chú trọng kết nối, xâu chuỗi các sự việc để thể hiện chủ đề của tác phẩm. 

d. Liên tưởng tự do để bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về con người, cuộc sống.

Phương pháp giải:

Nhớ lại đặc điểm của thể loại Tùy bút

Phương pháp loại trừ

Lời giải chi tiết:

c. Chú trọng kết nối, xâu chuỗi các sự việc để thể hiện chủ đề của tác phẩm.

A. Câu hỏi củng cố 2

Trả lời Câu hỏi 2 Phần A trang 6 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Phát biểu nào dưới đây không phải là đặc điểm của thể loại tản văn

a. Thường kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả thiên nhiên, khắc hoạ nhân vật.

b. Chú trọng nếu lên được nét chính của các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội. 

c. Chú trọng bộc lộ tình cảm, ý nghĩ của tác giả qua các hiện tượng đời sống. 

d. Mượn chi tiết, sự việc để bày tỏ quan điểm về con người và cuộc sống. 

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về thể loại tản văn

Lời giải chi tiết:

d. Mượn chi tiết, sự việc để bày tỏ quan điểm về con người và cuộc sống.

A. Câu hỏi củng cố 3

Trả lời Câu hỏi 3 Phần A trang 6 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Nối đặc điểm của ngôn ngữ văn học ở cột A với nội dung giải thích tương ứng ở cột B cho phù hợp.

Phương pháp giải:

Đọc lại đặc điểm của ngôn ngữ văn học

Lời giải chi tiết:

1b – 2d – 3a – 4c

A. Câu hỏi củng cố 4

Trả lời Câu hỏi 4 Phần A trang 6 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu phía dưới:

Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đổi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong/ Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ, ngân nga từ bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà...

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?) 

a. Hiệu quả của sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong đoạn văn trên là gì? Hãy lí giải.

b. Chỉ ra ít nhất một đặc điểm của ngôn ngữ văn học được thể hiện trong đoạn văn trên.

Phương pháp giải:

a. Đọc kĩ đoạn văn. Chú ý các yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình

b. Nhớ lại kiến thức về đặc điểm của ngôn ngữ văn học

Lời giải chi tiết:

a. Hiệu quả của sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong đoạn văn:

- Yếu tố tự sự: Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoa đây hoa đại; Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó;...

- Yếu tố trữ tình: mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi; Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi;...

- Hiệu quả của sự kết hợp giữa yếu tố tự sự với yếu tố trữ tình: Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ trình vừa làm cho hình tượng sông Hương trong đoạn văn trở nên sinh động, gợi cảm, vừa trực tiếp bộc lộ tình cảm của tác giả dành cho dòng sông.

b. Đây là câu hỏi mở, bạn có thể chọn ít nhất một trong số bốn đặc điểm của ngôn ngữ văn học được thể hiện trong đoạn văn để trình bày, chẳng hạn như: tính biểu cảm, truyền cảm; tính đa nghĩa; tính hình tượng; tính thẩm mĩ.

A. Câu hỏi củng cố 5

Trả lời Câu hỏi 5 Phần A trang 7 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Qua văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường), bạn cảm nhận như thế nào về mối quan hệ giữa sông Hương với thành phố Huế? Chỉ ra một số hình ảnh, chi tiết mà bạn cho là độc đáo để làm rõ điều đó.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý những chi tiết thể hiện mối quan hệ giữa sông Hương với thành phố Huế

Lời giải chi tiết:

Trên hành trình xuôi dần từ thượng nguồn về Huế, sông Hương được nhìn nhận như một người tình dịu dàng, chung thuỷ của vùng đất cố đô. Sông Hương với những chi lưu của nó đã tạo nên một điệu chảy rất riêng, góp phần làm nền vẻ đẹp cổ kính của cố đô - một nét đẹp riêng của Huế mà không thành phố nào khác có được. Con sông này góp phần hình thành và nuôi dưỡng không gian văn hoá đặc trưng của Huế: Sông Hương được xem là cội nguồn sinh thành và không gian tồn tại của nền âm nhạc cổ điển xứ Huế; không gian bờ sông ấy cũng là nơi lưu giữ một nét văn hóa rất riêng của Huế trong cái sắc áo cưới của Huế ngày xưa, rất xưa; vẻ đẹp phong phú, biến ảo của dòng sông đã khiến nó luôn biết cách làm mới mình, từ đó, khơi gợi nguồn cảm hứng vô tận cho các thi nhân;...

A. Câu hỏi củng cố 6

Trả lời Câu hỏi 6 Phần A trang 7 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn của văn bản Cõi lá (Đỗ Phấn)? Bạn tâm đắc điều gì sau khi đọc xong văn bản này?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý những chi tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

Theo em, điều đã làm nên sức hấp dẫn của văn bản Cõi lá (Đỗ Phấn) và đồng đồng thời cũng là thứ khiến em tâm đắc nhất chính là bút pháp nghệ thuật tài hoa, độc đáo cùng những màu sắc khác lạ qua việc khắc họa hình ảnh đời sống sinh hoạt của người dân Thủ đô.

Những mẩu chuyện nhỏ về cảnh vật, về con người và nét văn hóa của riêng Hà Nội đã được Đỗ Phấn thủ thỉ nhẹ nhàng qua từng trang viết. Tưởng như những chi tiết vụn vặt, nhỏ bé và cũ kỹ ấy sẽ chẳng có ý nghĩa gì, nhưng thực tế, đối với Đỗ Phấn từ cái vòi nước công cộng đến cửa hiệu giặt là hay cái chuyện phơi quần áo, , đèn đường, hay cái nồi đất, nước giải khát, bún đậu mắm tôm … đều có thể trở thành chủ đề, trở thành nguồn cảm hứng dạt dào giúp cho nhà văn viết nên những câu chuyện Hà Nội thật đẹp, với biết bao cảm xúc lắng đọng qua từng trang giấy. Để Đỗ Phấn có thể thư thả mà tâm tình thủ thỉ với bạn đọc chuyện xưa tới chuyện nay, từ xa tới gần, từ hiện đại trở về quá khứ. Và những “lát cắt ký ức” ấy khi được nhìn một cách tổng thể, bao quát, rộng lớn lại khiến cho độc giả phải bất ngờ về một hình ảnh Hà Nội thời chưa xa, thật đẹp, thật điềm đạm và kín đáo biết bao.

B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 1

Trả lời Câu hỏi 1 phần B trang 9 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Hãy tóm tắt nội dung của văn bản (trích) trên. Qua đó, phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản 

Chú ý các chi tiết có yếu tố tự sự và các chi tiết có yếu tố trữ tình

Lời giải chi tiết:

- Tóm tắt nội dung của đoạn trích: Tình yêu mùa xuân của con người nói chung và nỗi nhớ mùa xuân miền Bắc của tác giả. Tác giả không chỉ nhớ cảnh sắc thiên nhiên mà còn nhớ không khí mùa xuân, nhớ hương vị ngày Tết cổ truyền. - Từ đó, càng thấy yêu hơn sự sống, gia đình.

 Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình:

- Đoạn trích được mở ra bằng cảm xúc mê luyến mùa xuân của con người. Diễn tiến của đoạn trích tiếp tục được phát triển, vươn ra theo mạch trữ tình. Chuỗi nhớ da diết, êm đềm lần lượt hiện ra gắn với những hình ảnh, tình tiết cụ thể. Đó là nỗi nhớ mùa xuân miền Bắc với tiết trời “lành lạnh”, “mưa riêu riêu”, “tiếng nhạn kêu trong đêm xanh”, “tiếng trống chèo”,...; nỗi nhớ sức xuân căng tràn trong mạch máu, khiến con người ta tưởng như có thể “phát điên,...; nỗi nhớ không khí gia đình những ngày Tết và sau Tết, từ việc thờ cúng tổ tiên đến những món ăn thân thuộc ngày thường.

- Sự việc, tình tiết được trình bày bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức biểu cảm, luôn có sự kết hợp giữa thuật việc và trữ tình, đặc biệt là cách sử dụng câu hỏi tu từ tăng thêm sức gợi:

+ Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.

+ Ới ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ! Em yêu mùa xuân có phải vì nghe thấy rạo rực nhựa sống trong cành mai, gốc đào, chồi mận ở ngoài vườn Chàng trai kia yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đổi mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe thấy đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổi thay thường xuyên của cuộc đời? Mà người thiếu phụ nọ ở chân trời góc biển yêu mùa xuân có phải là vì đấy là mùa xanh lên hi vọng được trở về nơi bến đợi sông chờ để ngâm lại khúc bạc đầu với người ra đi chưa biết ngày nào trở lại?

B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 2

Trả lời Câu hỏi 2 phần B trang 9 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Cảm hứng chủ đạo của văn bản (trích) trên là gì. Cảm hứng chủ đạo đã làm nền linh hồn, sức hấp dẫn của văn bản như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản 

Chú ý những chi tiết tiêu biểu

Lời giải chi tiết:

- Cảm hứng chủ đạo của đoạn trích: Tình yêu mùa xuân và nỗi nhớ mùa xuân quê hương miền Bắc của tác giả.

- Cảm hứng chủ đạo đã làm nên linh hồn, sức hấp dẫn của văn bản nhờ vào: 

+ Những hình ảnh được gợi lên từ tình yêu và nỗi nhớ đều rất ấn tượng và tràn đầy cảm xúc.

Tôi yêu sống xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngắn và tôi cũng xây mộng ước mơ, nhưng yêu nhất mùa xuân không phải là vì thế.

Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...

Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày Rằm tháng Giêng. Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu Giêng, nhưng trái lại lại mức một mùi hương man mát.

+ Tình yêu, nỗi nhớ xuyên suốt đoạn trích và mỗi lúc một mãnh liệt hơn. Ban đầu, nói đến tình yêu của muốn người, sau đó, tác giả trực tiếp giải bày lòng mình, soi vào lòng mình nhận ra tình yêu mùa xuân quê hương khiến bản thân có thể yếu đến “phát điên” và cuối cùng bồng bột thốt lên: Đẹp quá đi, mùa xuân ơi...

B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 3

Trả lời Câu hỏi 3 phần B trang 9 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được dùng trong văn bản.

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về biện pháp tu từ

Lời giải chi tiết:

- Câu hỏi tu từ: Em yêu mùa xuân có phải vì nghe thấy rạo rực nhựa sống trong cành mai, gốc đào, chồi mận ở ngoài vườn? Chàng trai kia yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đôi mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe thấy đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổi thay thường xuyên của cuộc đời Mà người thiếu phụ nọ ở chân trời góc biển yêu mùa xuân có phải là vì đấy là mùa xanh lên hi vọng được trở về nơi bến đợi sông chờ để ngâm lại khúc bạc đầu với người ra đi chưa biết ngày nào trở lại?

Tác dụng: Nhằm tập trung sự chú ý của người nghe vào nội dung mà tác giả muốn biểu đạt. Hàng loạt câu hỏi tu từ ở đây đều hướng đến vừa lí giải, vừa trả lời về nguyên cớ yêu mùa xuân của con người.

- So sánh: Tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần; có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng; nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trỗi ra thành những cái lá nhỏ tí ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh... 

Tác dụng: So sánh thường xuất phát từ những liên tưởng tương đồng, nhằm tăng lên sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật, hình ảnh. Các hình ảnh được dùng để so sánh thường làm bật lên những vẻ đẹp bất ngờ, chẳng hạn như: cô gái đẹp như thơ mộng”, “nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai... hoặc giúp câu văn trở nên bay bổng: “... đôi mày ai như trăng mới in ngần".

- Liệt kê: Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.

Tác dụng: Làm phong phú hơn các phương diện của sự việc. Tác giả liệt kê hàng loạt những tín hiệu của mùa xuân đất Bắc. Bức tranh xuân trở nên sinh động, giàu màu sắc, âm thanh.

- Phép điệp: Y như những con vật nằm thu hình một nơi trốn rét thấy nắng ấm trở về thì lại bò ra để nhảy nhót kiếm ăn, anh cũng "sống" lại và thèm khát yêu thương thực sự. Ra ngoài trời, thấy ai cũng muốn yêu thương, về đến nhà lại cũng thấy yêu thương nữa.

Tác dụng: Trong hai câu liền kể, từ yêu thương được lặp lại ba lần, cách quãng. Nhờ vào việc điệp từ, câu văn trở nên hài hoà, nhịp nhàng, tăng tính biểu cảm. Cảm xúc yêu thương được nhấn mạnh, tô đậm, càng làm rõ nét nỗi nhớ, niềm thương của tác giả đối với mùa xuân quê hương.

B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 4

Trả lời Câu hỏi 4 phần B trang 9 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Từ nỗi nhớ mùa xuân ở quê hương miền Bắc, tác giả đã làm nổi bật những nét đẹp của văn hoá cổ truyền. Bạn hãy nêu một vài dẫn chứng.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản 

Lời giải chi tiết:

Một số dẫn chứng trong đoạn trích vẽ nét đẹp văn hoá cổ truyền mỗi khi Tết đến, xuân về:

- Nhang trầm, đèn nến, và nhất là bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường, trước những bàn thờ Phật, thờ thánh, bàn thờ tổ tiên...

- .... lúc thịt mỡ dưa hành đã hết, người ta bắt đầu trở về bữa cơm giản dị có cả em với thịt thăn điểm những lá tía tô thái nhỏ hay bát canh trứng cua vắt chanh ăn mát như quạt vào lòng...

- Cánh màn điều treo ở trước bàn thờ ông vải đã hạ xuống từ hôm “hoá vàng”...

B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 5

Trả lời Câu hỏi 5 phần B trang 9 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

Theo bạn, văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt (trích) có tác động như thế nào đến người đọc? Do đâu mà có tác động đó?

Phương pháp giải:

Dựa vào phần phân tích ở trên

Đưa ra ý kiến của bản thân

Lời giải chi tiết:

- Theo em, văn bản khiến người đọc phải rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên mùa xuân, cùng biết bao tình ý mà con người gửi gắm trong cảnh xuân, sắc xuân.

- Những ảnh hưởng đó tạo ra bởi: 

+Niềm yêu mến quê hương, gia đình, nơi cội nguồn cảm xúc yêu thương.

+Gìn giữ, nuôi dưỡng trong mình những cảm xúc đẹp với cuộc sống xung quanh ta.

  • Giải bài Tiếng Việt trang 10 SBT Văn 11 - Chân trời sáng tạo

    Theo bạn, nghĩa của từ có thể được giải thích bằng những cách nào? Xác định cách giải thích nghĩa của từ được dùng trong trường hợp sau: Chộn rộn: (1) (phương ngữ) nhốn nháo, lộn xộn; (2) rối rít, rộn ràng.

  • Giải bài Viết trang 11 SBT Văn 11 - Chân trời sáng tạo

    Trình bày khái niệm và yêu cầu đối với kiểu bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Theo bạn, vì sao cần lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận khi viết bài văn thuyết minh?

  • Giải bài Nói và nghe trang 11 SBT Văn 11 - Chân trời sáng tạo

    Liệt kê ngắn gọn các bước thực hiện bài giới thiệu trên bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở) Nếu là người nghe nội dung giới thiệu ấy, bạn cần làm gì để nắm bắt nội dung và quan điểm của người nói: Liệt kê một số nội dung và mẫu câu mà bạn có thể sử dụng để nhận xét, đánh giá và đặt câu hỏi về bài trình bày đó.

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close