Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 7

Cả tuần nay, trời mưa dầm dề. Giờ ra chơi, Nam và các bạn không thể ra sân chạy nhảy. Mỗi ngày, bố đều phải đưa Nam đi học sớm hơn và về nhà muộn hơn vì kẹt xe.

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

- Học sinh đọc đoạn văn bản “Trước cổng trời” (SGK Tiếng Việt 5 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 46). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút.

- Dựa vào nội dung bài đọc, học sinh trả lời câu hỏi: Theo em, điều gì đã khiến cho cảnh rừng sương giá như ấm lên?

II. Đọc thầm văn bản sau:

Vẻ đẹp của những cơn mưa

Cả tuần nay, trời mưa dầm dề. Giờ ra chơi, Nam và các bạn không thể ra sân chạy nhảy. Mỗi ngày, bố đều phải đưa Nam đi học sớm hơn và về nhà muộn hơn vì kẹt xe. Sau bữa tối, em đang ngồi học bài thì nghe thấy tiếng ho và hắt hơi của mẹ. Mẹ Nam bị dị ứng thời tiết, những ngày mưa phùn ẩm ướt mẹ sẽ bị cảm cúm. Nam nhìn qua cửa kính vẫn mịt mờ hơi nước, càu nhàu: “Những cơn mưa thật đáng ghét.”

Cuối tuần, trời hửng nắng nhẹ, mẹ cũng đã khỏe hơn. Nhìn những tia nắng ấm áp, Nam hào hứng bảo mẹ: “Con chỉ mong trời sẽ nắng mãi. Con không thích mưa chút nào hết.”. Mẹ cười, chỉ tay vào những thùng xốp trồng rau ở cuối ban công: “Con nhìn xem, tuần trước mẹ đã gieo hạt và sau những ngày mưa, mầm cây lên non mơn mởn.”. Nam ngẩn ngơ nhìn những thùng xốp đã được phủ một màu xanh tươi. Trước nhà, cành cây khẳng khiu nảy ra những búp non xanh, chim chích đang ríu rít gọi nhau, sức sống căng đầy, tràn trề. Nam chợt hiểu ra, đất trời phải trải qua những ngày mưa bụi để gọi mùa xuân về khắp chốn.

(Giang Anh)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Vì trời mưa, Nam và các bạn không thể làm gì?

A. Đến trường

B. Đi du lịch

C. Ra sân chạy nhảy

D. Đến nhà nhau chơi

Câu 2. Nam có suy nghĩ gì về những cơn mưa?

A. Nam rất thích những cơn mưa.

B. Nam không thích những cơn mưa.

C. Nam rất mong chờ cơn mưa.

D. Nam không muốn mưa tạnh.

Câu 3. Cảnh vật quanh nhà Nam thay đổi như thế nào sau cơn mưa?

A. Cành cây có búp non xanh.

B. Mầm cây lên non mơn mởn.

C. Sức sống căng đầy, tràn trề.

D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 4. Qua câu chuyện, tác giả muốn nhắn nhủ đến người đọc điều gì?

A. Mưa gây ra khó khăn nhưng cũng mang lại sự sống, hi vọng.

B. Khó khăn, vất vả mà mọi người gặp phải khi mưa đến.

C. Những điều tốt đẹp chỉ xuất hiện sau cơn mưa.

D. Sau cơn mưa, cầu vồng sẽ xuất hiện.

Câu 5. Dựa vào nội dung bài đọc, viết 1 - 2 câu nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp của những cơn mưa.

Câu 6. Em hãy viết lại câu đã thêm dấu gạch ngang vào vị trí thích hợp.

Gia đình em đi chuyến tàu Huế Đà Nẵng một tuyến tàu “kết nối di sản miền Trung".

Câu 7. Xác định điệp từ, điệp ngữ và cho biết tác dụng của điệp từ, điệp ngữ trong câu sau:

Hoá ra thiên nhiên không ngừng làm mới mình, không ngừng phát triển, không ngừng cống hiến toả hương sắc, kết bao ngọt lành dâng cho đời.

- Điệp từ, điệp ngữ: .....................................................................................................

- Tác dụng của điệp từ, điệp ngữ: ...............................................................................

Câu 8. Hãy khoanh vào kết từ hoặc cặp kết từ phù hợp để hoàn thành câu dưới đây.

a. Hoa cẩm tú cầu là loài hoa đặc trưng của mùa hè (còn/ nhưng/ nên) loài hoa đặc trưng của mùa thu lại là hoa cúc.

b. Thủy sợ các bạn ngắt những bông hoa xinh đẹp (nên/ và/ thì) cô làm một hàng rào nhỏ xung quanh cây.

c. (Vì/ Hễ/ Mặc dù) cây mẫu đơn trong vườn đã héo đi (nên/ thì/ nhưng) Thương vẫn cẩn thận chăm sóc nó mỗi ngày.

B. KIỂM TRA VIẾT

Đề bài: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe.

-------- Hết --------

Lời giải

  HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

1. C

2. B

3. D

4. A

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc thầm văn bản sau:

Câu 1. Vì trời mưa, Nam và các bạn không thể làm gì?

A. Đến trường

B. Đi du lịch

C. Ra sân chạy nhảy

D. Đến nhà nhau chơi

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Vì trời mưa, Nam và các bạn không thể ra sân chạy nhảy.

Đáp án C.

Câu 2. Nam có suy nghĩ gì về những cơn mưa?

A. Nam rất thích những cơn mưa.

B. Nam không thích những cơn mưa.

C. Nam rất mong chờ cơn mưa.

D. Nam không muốn mưa tạnh.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Nam không thích những cơn mưa.

Đáp án B.

Câu 3. Cảnh vật quanh nhà Nam thay đổi như thế nào sau cơn mưa?

A. Cành cây có búp non xanh.

B. Mầm cây lên non mơn mởn.

C. Sức sống căng đầy, tràn trề.

D. Cả A, B và C đều đúng.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Cảnh vật quanh nhà Nam thay đổi sau cơn mưa: cành cây có búp non xanh, mầm cây lên non mơn mởn, sức sống căng đầy, tràn trề.

Đáp án D.

Câu 4. Qua câu chuyện, tác giả muốn nhắn nhủ đến người đọc điều gì?

A. Mưa gây ra khó khăn nhưng cũng mang lại sự sống, hi vọng.

B. Khó khăn, vất vả mà mọi người gặp phải khi mưa đến.

C. Những điều tốt đẹp chỉ xuất hiện sau cơn mưa.

D. Sau cơn mưa, cầu vồng sẽ xuất hiện.

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung từng đoạn để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Qua câu chuyện, tác giả muốn nhắn nhủ đến người đọc mưa gây ra khó khăn nhưng cũng mang lại sự sống, hi vọng.

Đáp án A.

Câu 5. Dựa vào nội dung bài đọc, viết 1 - 2 câu nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp của những cơn mưa.

Phương pháp giải:

Em sử dụng từ gợi tả, gợi cảm để viết về vẻ đẹp của cơn mưa.

Lời giải chi tiết:

Cơn mưa giúp cây cối tươi tốt, vạn vật sinh sôi và đất trời thêm sức sống. Cũng như trong cuộc sống, sau khó khăn luôn ẩn chứa những điều tốt đẹp.

Câu 6. Em hãy viết lại câu đã thêm dấu gạch ngang vào vị trí thích hợp.

Gia đình em đi chuyến tàu Huế Đà Nẵng một tuyến tàu “kết nối di sản miền Trung”.

Phương pháp giải:

Em nhớ lại các tác dụng của dấu gạch ngang.

Lời giải chi tiết:

Gia đình em đi chuyến tàu Huế - Đà Nẵng một tuyến tàu “kết nối di sản miền Trung”.

Câu 7. Xác định điệp từ, điệp ngữ và cho biết tác dụng của điệp từ, điệp ngữ trong câu sau:

Hoá ra thiên nhiên không ngừng làm mới mình, không ngừng phát triển, không ngừng cống hiến toả hương sắc, kết bao ngọt lành dâng cho đời.

- Điệp từ, điệp ngữ:

- Tác dụng của điệp từ, điệp ngữ:

Phương pháp giải:

Em xác định điệp từ điệp ngữ và dựa vào nội dung câu văn để nêu tác dụng của biện pháp đó.

Lời giải chi tiết:

- Điệp từ, điệp ngữ: không ngừng.

- Tác dụng của điệp từ, điệp ngữ: làm nổi bật vẻ đẹp giàu sức sống, phát triển không ngừng và tinh thần cống hiến âm thầm nhưng to lớn của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.

Câu 8. Hãy khoanh vào kết từ hoặc cặp kết từ phù hợp để hoàn thành câu dưới đây.

a. Hoa cẩm tú cầu là loài hoa đặc trưng của mùa hè (còn/ nhưng/ nên) loài hoa đặc trưng của mùa thu lại là hoa cúc.

b. Thủy sợ các bạn ngắt những bông hoa xinh đẹp (nên/ và/ thì) cô làm một hàng rào nhỏ xung quanh cây.

c. (Vì/ Hễ/ Mặc dù) cây mẫu đơn trong vườn đã héo đi (nên/ thì/ nhưng) Thương vẫn cẩn thận chăm sóc nó mỗi ngày.

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung câu để chọn kết từ thích hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Hoa cẩm tú cầu là loài hoa đặc trưng của mùa hè còn loài hoa đặc trưng của mùa thu lại là hoa cúc.

b. Thủy sợ các bạn ngắt những bông hoa xinh đẹp nên cô làm một hàng rào nhỏ xung quanh cây.

c. Mặc dù cây mẫu đơn trong vườn đã héo đi nhưng Thương vẫn cẩn thận chăm sóc nó mỗi ngày.

B. KIỂM TRA VIẾT

Đề bài: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe.

Phương pháp giải:

Em lập dàn ý do đoạn văn:

- Mở đầu: Giới thiệu tên câu chuyện, tác giả, ấn tượng chung về câu chuyện.

- Triển khai:

+ Kể tóm tắt nội dung câu chuyện.

+ Nêu những điều em thích ở câu chuyện: nhân vật, thông điệp,…

+ Thể hiện tình cảm, cảm xúc với câu chuyện.

- Kết thúc: Khẳng định lại ý nghĩa câu chuyện và nhấn mạnh cảm xúc của em.

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1:

Câu chuyện “Mác-xim Goóc-ki khổ luyện thành tài” đã để lại trong em nhiều cảm xúc sâu sắc. Tác giả kể về tuổi thơ cơ cực nhưng đầy nghị lực của nhà văn nổi tiếng người Nga - Mác-xim Goóc-ki. Dù sống trong hoàn cảnh nghèo khổ, cậu bé Goóc-ki vẫn không ngừng ham học hỏi, đặc biệt là yêu thích đọc sách. Nhờ ý chí kiên cường và lòng đam mê tri thức, ông đã trở thành một nhà văn lớn được cả thế giới biết đến. Em rất khâm phục tinh thần vượt khó và ý chí vươn lên của Goóc-ki. Câu chuyện đã truyền cảm hứng cho em cố gắng học tập và biết trân trọng những cuốn sách, bởi sách chính là người thầy thầm lặng dẫn đường cho mỗi người. Đọc xong truyện, em cảm thấy thêm yêu việc học và hiểu rằng chỉ cần có quyết tâm thì mọi ước mơ đều có thể trở thành hiện thực.

Bài tham khảo 2:

Câu chuyện cổ tích "Ông lão đánh cá và con cá vàng" đã để lại cho em một ấn tượng sâu sắc. Qua câu chuyện, em nhận ra những giá trị về lòng khiêm nhường và bài học quý giá về sự tham lam. Câu chuyện kể về một ông lão nghèo bắt được cá vàng biết nói tiếng người, sau đó ông đã thả nó về biển. Mụ vợ tham lam không ngừng đòi hỏi từ cái máng lợn mới, nhà đẹp, đến chức nhất phẩm phu nhân và nữ hoàng. Lần thứ năm, mụ đòi làm Long Vương để cá vàng hầu hạ, khiến cá vàng tức giận, từ chối yêu cầu và lấy lại tất cả những gì đã ban cho. Sau cùng, ông lão khi trở về nhà chỉ thấy một túp lều rách nát, cũ kĩ và một cái máng lợn sứt nẻ. Trong câu chuyện này, điều em thích nhất chính là lòng nhân hậu của ông lão. Khi bắt được con cá vàng, ông không mang nó về làm của riêng mà lại mềm lòng trước lời van xin của con cá. Em rất ấn tượng với chi tiết con cá vàng biết nói và trả ơn, một yếu tố kì ảo khiến câu chuyện thêm hấp dẫn. Lòng tham vô độ của người vợ được thể hiện qua từng đợt đòi hỏi khiến biển mỗi lúc ngày càng một dữ dộ hơn. Cuối cùng, khi cá vàng nổi giận và lấy lại tất cả, mụ vợ đã phải trả giá cho sự tham lam của mình - một kết thúc vừa bất ngờ vừa đầy ý nghĩa. Câu chuyện "Ông lão đánh cá và con cá vàng" mang đến cho em một bài học thật quý giá về lòng nhân hậu và hậu quả của sự tham lam.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 6

    Cổng trời Quản Bạ thuộc huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang*. Danh thắng này cách trung tâm thị xã Hà Giang khoảng 50 km về phía bắc. Đây là cửa ngõ đầu tiên lên cao nguyên đá Đồng Văn.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 5

    Câu chuyện về núi lửa Cuối tuần, Mi-a, Tôm và Ê-ma đến thư viện đọc sách. Họ đã tìm thấy một cuốn sách kì bí có tên “Những câu chuyện về núi lửa”. Trang đầu tiên của cuốn sách là hình ảnh phổ biến nhất của núi lửa – một ngọn núi hình nón, đang phun dung nham và khí độc từ miệng trên của đỉnh núi.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 4

    Chuyến tham quan sở thú Vào buổi chiều cuối tuần, lớp 5A được cô giáo dẫn đi tham quan sở thú ở địa phương. Mọi người trong lớp đều rất hào hứng và mong ngóng cho buổi sinh hoạt ngoài trời lần này. Khi vừa vào đến cửa, Tôm đã reo lên hớn hở: - Các bạn ơi, nhìn kìa, con hà mã kia to lớn làm sao!

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 3

    Sự sẻ chia bình dị Minh tuy là người ít nói nhưng cậu luôn sẵn lòng, giúp đỡ mọi người. Hôm qua, Hạnh – bạn của Minh – vì đi vội nên đã không mang theo bữa trưa. Thấy vậy, Minh liền chia sẻ bữa ăn của mình cho bạn. Minh nói: “Hạnh ơi! Cậu ăn trưa cùng tớ nhé!”. Hạnh nghe vậy cảm động nhưng lại sợ nếu mình ăn thì Minh sẽ đói. Minh thấy Hạnh chần chừ liền bảo: “Tớ mang nhiều cơm và đồ ăn ngon lắm. Cậu ăm cùng tớ cho vui và còn có sức cho giờ học buổi chiều nữa.”.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2

    Sức mạnh của sự giúp đỡ Hùng và Huy là đôi bạn học cùng lớp. Hùng là một cậu bé năng động. Trái ngược với Hùng thì Huy có phần nhút nhát hơn. Một ngày nọ, khi thấy Huy chỉ mải mân mê quả bóng ở một góc mà không dám lại chơi cùng các bạn, Hùng tiến lại gần Huy và nói: “Cậu chơi đá bóng cùng tụi mình nhé!”.

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 5 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close