Bài 8.20 trang 79 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thứcXác suất để chọn được học sinh không thích cả bóng chuyền và bóng rổ là Quảng cáo
Đề bài Một lớp có 40 học sinh, trong đó có 23 học sinh thích bóng chuyền, 18 học sinh thích bóng rổ, 26 học sinh thích bóng chuyền hoặc bóng rổ hoặc cả hai. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Xác suất để chọn được học sinh không thích cả bóng chuyền và bóng rổ là A. \(\frac{{9}}{{20}}.\) B. \(\frac{{7}}{{20}}.\) C. \(\frac{{19}}{{40}}.\) D. \(\frac{{21}}{{40}}.\) Video hướng dẫn giải Phương pháp giải - Xem chi tiết Công thức cộng xác suất \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right)\) Công thức xác suất của biến cố đối \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right)\) Lời giải chi tiết Số học sinh thích cả bóng chuyền và bóng rổ là: 23 + 18 – 26 = 15 (học sinh) Gọi A là biến cố “Học sinh thích bóng chuyền”; B là biến cố “Học sinh thích bóng rổ”; E là biến cố “Học sinh không thích cả bóng chuyền và bóng rổ”. Khi đó \(\overline E \) là biến cố “Học sinh thích bóng chuyền hoặc bóng rổ”. Ta có \(\overline E = A \cup B.\) \(P\left( A \right) = \frac{{23}}{{40}},P\left( B \right) = \frac{{18}}{{40}} = \frac{9}{{20}},P\left( {AB} \right) = \frac{{15}}{{40}} = \frac{3}{8}\) \(\begin{array}{l}P\left( {\overline E } \right) = P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right) = \frac{{23}}{{40}} + \frac{9}{{20}} - \frac{3}{8} = \frac{{13}}{{20}}\\ \Rightarrow P\left( E \right) = 1 - P\left( {\overline E } \right) = 1 - \frac{{13}}{{20}} = \frac{7}{{20}}\end{array}\) Vậy xác suất để chọn được học sinh không thích cả bóng chuyền và bóng rổ là \(\frac{7}{{20}}\). Đáp án B.
Quảng cáo
|