Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986-2000)Tóm tắt mục II. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986-2000) Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Mục 1 Đường lối đổi mới của Đảng từ năm 1986 đến năm 2000 đã được thực hiện qua 3 kế hoạch Nhà nước 5 năm. 1. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986-1990 a) Đại hội VI (12-1986) mở đầu công cuộc đổi mới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đại hội VI (15 - 18/12/86) đã đánh giá tình hình đất nước, kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng vai trò quản lý của Nhà nước. - Khẳng định tiếp tục đường lối chung cách mạng Xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng kinh tế - xã hội chủ nghĩa.. - Nhận thức đặc điểm thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỷ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện đang ở chặng đầu tiên. - Nhiệm vụ, mục tiêu: tập trung sức người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông - lâm - ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí hàng đầu. Nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động kỹ thuật... b) Kết quả bước đầu của công cuộc đổi mới Thành tựu của việc thực hiện mục tiêu của Ba chương trình kinh tế. - Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4 triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1989 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân; sản lượng lương thực từ 2 triệu tấn (1988) lên 21,4 triệu tấn/1989. - Hàng hóa trên thị trường: nhất là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng trong nước tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể. - Kinh tế đối ngoại: mở rộng về quy mô và hình thức. Từ 1986 – 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhiều mặt hàng có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn – 1989), dầu thô…, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập khẩu. - Kiềm chế được một bước lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990). Như vậy: - Hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản li của Nhà nước. * Khó khăn, yếu kém: - Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm tăng, hiệu quả kinh tế thấp, chưa có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. - Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của những người sống chủ yếu bằng tiền lương hoặc trợ cấp xã hội và của một bộ phận nông dân bị giảm sút. - Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp. Tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ, bất công xã hội và nhiều hiện tượng tiêu cực khác chưa được khắc phục. Mục 2 2. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 a) Đại hội VII (tháng 6/1991) tiếp tục sự nghiệp đổi mới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam Đại hội VII (tháng 6/1991) đã: - Tổng kết, đánh giá việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. - Đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu; khắc phục các khó khăn, yếu kém và điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên. - Thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH” và “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000”. - Đề ra nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạc 5 năm 1991 – 1995: + Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát. Ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. + Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế; đẩy mạnh Ba chương trình kinh tế và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa. b) Tiến bộ và hạn chế của sự nghiệp đổi mới * Tiến bộ: - Kinh tế: + Tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối ren trong lưu thông được khắc phục. Kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8,2%. + Nạn lạm phát ở mức cao từng bước bị đẩy lùi. + Kinh tế đối ngoại phát triển, thị trường xuất nhập khẩu mở rộng, nguồn vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh. - Hoạt động khoa học - công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường. - Chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được củng cố. - Mở rộng quan hệ đối ngoại: + Phá thế bị bao vây, cô lập; tham gia tích cực vào hoạt động của cộng đồng quốc tế, quan hệ với hơn 160 nước. + Ngày 11/7/1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. + Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN. Lễ kết nạp Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức ASEAN (1995) * Hạn chế: - Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến chậm... - Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu...chưa được ngăn chặn. - Sự phân hóa giàu nghèo tăng nhanh, đời sống nhân dân còn khó khăn. Mục 3 3. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 - 2000) a) Đại hội VIII (6/1996) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đại hội VIII (tháng 6/1996) đã: - Tổng kết 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đề ra chủ trương,nhiệm vụ trong thời kỳ mới. - Khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. - Đề ra nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1996 – 2000: + Đẩy mạnh đổi mới toàn diện và đồng bộ, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. + Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững. + Giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích lũy nội bộ từ nền kinh tế. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam b) Chuyển biến tiến bộ và khó khăn, hạn chế của công cuộc đổi mới. * Tiến bộ: - Kinh tế: + Kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm 7%. + Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. + Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. - Khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tích cực. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Cầu Mĩ Thuận bắc qua sông Tiền * Khó khăn và hạn chế. - Kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao. Hiệu quả sức cạnh tranh thấp. - Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh. - Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. - Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp. ND chính
Loigiaihay.com
Quảng cáo
|