Lý thuyết mở đầu về phương trìnhMột phương trình với ẩn x là hệ thức có dạng A(x) = B(x), trong đó A(x) gọi là vế trái, B(x) gọi là vế phải. Quảng cáo
1. Các kiến thức cần nhớ Phương trình a) Định nghĩa: Đẳng thức , trong đó và là hai biểu thức của cùng một biến gọi là phương trình ẩn . Ví dụ: ; là các phương trình ẩn . b) Nghiệm của phương trình Giá trị của ẩn thỏa mãn được gọi là nghiệm của phương trình Ví dụ: là nghiệm của phương trình vì thay vào phương trình, ta được (đúng). Chú ý: + Một phương trình có thể có một nghiệm, hai nghiệm, ba nghiệm, cũng có thể vô nghiệm hoặc vô số nghiệm. + Tập hợp tất cả các nghiệm của một phương trình gọi là tập nghiệm của phương trình đó. c) Giải phương trình Giải phương trình là tìm tập nghiệm của phương trình. Ví dụ: Giải phương trình: Ta có: Vậy tập nghiệm của phương trình là d) Hai phương trình tương đương Hai phươngtrình có cùng một tập nghiệm là hai phương trình tương đương. Ví dụ: Phương trình và phương trình là hai phương trình tương đương vì chúng cùng có tập nghiệm 2. Các dạng toán thường gặp Dạng 1: Xét xem có là nghiệm của phương trình hay không? Phương pháp: Ta sử dụng: Giá trị là nghiệm của phương trình khi . Dạng 2: Giải phương trình, tìm tập nghiệm của phương trình. Phương pháp: Giải phương trình là tìm tập nghiệm của phương trình đó nên ta thực hiện các phép toán tìm đã học để giải phương trình. Dạng 3: Xét sự tương đương của các phương trình cho trước Phương pháp: Bước 1: Tìm tập nghiệm của mỗi phương trình Bước 2: Nếu các tập nghiệm giống nhau thì hai phương trình tương đương, nếu không giống nhau thì hai phương trình không tương đương. Hoặc chỉ ra một giá trị của ẩn là nghiệm của phương trình này nhưng không là nghiệm của phương trình kia thì hai phương trình đã cho không tương đương.
Quảng cáo
|