Bài 19. Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật trang 125, 126, 127, 128 SGK Sinh 11 - Kết nối tri thứcTại sao một hạt cây có thể phát triển thành một cây xanh, trứng thụ tinh có thể phát triển thành một con vật? Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
CH tr 125 MĐ:
Phương pháp giải: Vận dụng hiểu biết thực tiễn. Lời giải chi tiết: Một hạt cây có thể phát triển thành một cây xanh, trứng thụ tinh có thể phát triển thành một con vật bởi vì các loài sinh vật đều có quá trình chuyển hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. CH tr 126 CH:
Phương pháp giải: Sinh trưởng là quá trình tăng kích thước và khối lượng cơ thể theo thời gian. Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của cá thể, bao gồm 3 quá trình: sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể. Ba quá trình này quan hệ mật thiết với nhau, không tách nhau và đan xen với nhau. Lời giải chi tiết: Quá trình phát triển bao gồm những thay đổi mà một cơ thể sinh vật trải qua suốt chu kì sống của nó. Trong quá trình phát triển, các quá trình sinh trưởng, phân hóa tế bào va phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể có quan hệ mật thiết với nhau, không tách rời nhau và đan xen với nhau. Quá trình phát triển của một cá thể sinh vật sinh sản hữu tính bắt đầu bằng hợp tử. Hợp tử phân bào tạo thành nhiều tế bào, các tế bào biệt hóa hình thành các cơ quan và hình dáng của sinh vật non. Sinh vật non trải qua quá trình sinh trưởng lớn dần lên. Khi cơ thể sinh trưởng đạt đến kích thước và khối lượng nhất định thì có sự biến đổi về chất, một nhóm tế bào phân hóa hình thành cơ quan sinh sản, tiền đề cho quá trình hình thành giao tử và hợp tử. CH tr 128 CH 1:
Phương pháp giải: Vòng đời là quá trình lặp lại theo trình tự nhất định các thay đổi mà một cá thể sinh vật phải trải qua, bắt đầu từ khi được sinh ra, lớn lên và phát triển thành cơ thể trưởng thành, sinh sản, già đi rồi chết. Lời giải chi tiết:
Ví dụ về vòng đời của một số loài sinh vật: - Vòng đời của ếch: ếch trưởng thành sinh sản, già và chết => Trứng đã thụ tinh => Phôi phát triển từ hợp tử => Nòng nọc => Nòng nọc mọc chân => Ếch con chưa tiêu biến đuôi => ếch trưởng thành sinh sản, già và chết CH 2:
Phương pháp giải: Vận dụng hiểu biết thực tiễn. Lời giải chi tiết: Hiểu biết về vòng đời của cây để đưa ra các biệp pháp chăm sóc phù hợp với từng giai đoạn như bón phân, tưới nước, phòng dịch bệnh, ... nhằm thu được hiệu quả kinh tế cao nhất về lá, hoa, củ, quả, hạt. Ví dụ: tưới đủ nước, giữ đủ độ ẩm của đất để hạt cây nảy mầm, cung cấp đủ phân, nước, ánh sáng để cây non lớn nhanh, tạo nhiều cành, lá. Hiểu biết vòng đời của động vật để đưa ra các biện pháp chăm sóc phù hợp với từng giai đoạn, nhằm thu được hiệu quả kinh tế cao nhất về thịt, trứng, sữa, các sản phẩm động vật (nhung hươu, tơ tằm, ...). Ví dụ: cho ăn cùng một lượng thức ăn nhưng gà ở giai đoạn từ gà con đến trưởng thành sẽ cho khối lượng thịt nhiều hơn gà ở giai đoạn đã trưởng thành. Hiểu biết về vòng đời của động vật gây hại cho thực vật, động vật và người để đưa ra các biện pháp phòng chống, tiêu diệt chúng một cách hiệu quả. Ví dụ: Sử dụng thuốc diệt sâu bướm phá hoại cây xanh; tiêu diệt muỗi ở giai đoạn bọ gây bằng cách cho hóa chất vào nước hoặc loại bỏ các vũng nước đọng nơi muỗi có thể đẻ trứng, ... LT 1:
Phương pháp giải: Vận dụng hiểu biết thực tiễn. Lời giải chi tiết: Một số động vật gây hại: chuột, gián, ruồi, muỗi, côn trùng, ốc bươu vàng, ... Những loài động vật này thường có khả năng sinh trưởng, phảt triển và sản nhanh chóng. Khi côn trùng vào nhà, làm ảnh hưởng đến các khu vườn hoặc gây thiệt hại về tài sản. Kiểm soát côn trùng gây hại cần: - Xác định loại côn trùng gây hại - Xem xét việc có bao nhiêu loài côn trùng đang hoạt động - Tìm hiểu về các loài sâu bệnh - Tiếp cận các phương pháp diệt côn trùng, sâu b - Tìm phương pháp ngăn ngừa sâu bệnh, niêm phong các vết nứt và khe hở cho phép các loài sâu bọ gây hại có thể tiếp cận, hoặc bao gồm cả cây kháng sâu bệnh trong khu vườn và giữ cho cây khỏe mạnh. LT 2:
Phương pháp giải: Tuổi thọ của sinh vật là thời gian sống (thời gian tồn tại) của một loài sinh vật hoặc con người. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của sinh vật và con người. Lời giải chi tiết: - Xây dựng chế độ ăn uống lành manh: chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, đủ chất, đủ lượng, ăn nhiều trái cây, rau củ, các loại hạt, ... giúp cơ thể khỏe mạnh, giảm mắc bệnh, làm tăng tuổi thọ. - Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên làm cơ thể linh hoạt, dẻo dai, các hệ cơ quan khỏe mạnh. Ít vận động khiến cơ thể trì trệ, dễ mắc bệnh. - Lối sống lành mạnh, thái độ sống tích cực, lạc quan, không nghiện rượu, bia, thuốc lá, ma túy, ... giúp tăng cường sức khỏe và tuổi thọ. - Môi trường sống không bị ô nhiễm bởi khói độc, bụi, nước thải công nghiệp, bụi phóng xạ, thuốc trừ sâu, ... giúp cơ thể khỏe mạnh, sống lâu.
Quảng cáo
|