Giải Bài tập 6 trang 21 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

MÌNH NÓI DỐI TA

Mình nói dối ta mình hãy còn son,

Ta đi qua ngõ, thấy con mình bò.

Con mình những trấu cùng tro

Ta đi xách nước rửa cho con mình

(Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Sđd, tr. 204)

Câu 1

Câu 1 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Thể loại của bài ca dao là gì?

A. Thể thơ tự do

B. Thể thơ lục bát

C. Thể thơ lục bát biến thể

D. Thể thơ Đường luật

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản gợi nhớ kiến thức về thể thơ để chọn thể thơ đúng cho bài ca dao. 

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án C. Thể thơ lục bát biến thể.

Câu 2

Câu 2 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Cặp đại từ nhân xưng “ta - mình” trong bài ca dao thể hiện thái độ nào của nhân vật trữ tình?

A. Thân mật, suồng sã

B. Nghiêm túc, trang trọng 

C. Gần gũi, thân thương

D. Lạnh lùng, xa cách

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài ca dao chú ý cặp đại từ nhân xưng “ta-mình” từ đó rút ra thái độ của nhân vật trữ tình. 

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án C: Gần gũi thân thương.

Câu 3

Câu 3 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Chỉ ra các yếu tố tự sự trong bài ca dao (nhân vật, tình huống, chi tiết thắt nút, mở nút,...). Nêu tác dụng của các yếu tố tự sự đó. 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại bài ca dao để tìm ra các yếu tố tự sự. Nêu tác dụng của các yếu tố đó. 

Lời giải chi tiết:

-  Các yếu tố tự sự: nhân vật (chàng trai, cô gái, đứa con nhỏ), tình huống (chàng trai phát hiện cô gái nói dối mình), chi tiết “thắt nút” (sự xuất hiện của đứa con nhỏ), chi tiết “mở nút” (chàng trai đi xách nước rửa cho đứa con “những trấu cùng tro” của cô gái).

- Tác dụng của các yếu tố tự sự: Hình thành cả một câu chuyện, làm tăng sức hấp dẫn cho bài ca dao; tạo “cơ hội” cho nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.

Câu 4

Câu 4 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài ca dao.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại bài ca dao, trình bày cảm nhận của em về nhân vật trữ tình. 

Lời giải chi tiết:

Trong bài ca dao tác giả dân gian đã xây dựng nhân vật chính theo loại nhân vật tính cách, tính cách của các nhân vật chính biểu hiện rõ qua hành động, ngôn ngữ cụ thể. Tác giả đồng thời là người kể chuyện ở ngôi thứ nhất, cũng là một nhân vật  xưng “ta” trong câu chuyện. Có thể xem đây là nhân vật chính của tác phẩm. Nhân vật thứ hai là cô gái, được gọi là “mình”. Trong thực tế quan hệ nam nữ, việc sử dụng cặp từ xưng hô “ta - mình” khi tình cảm đã trở nên hết sức gắn bó. Vậy nên có thể hiểu rằng, mối quan hệ giữa hai nhân vật chàng trai và cô gái trong bài đã rất thân thiết. Tính cách của nhân vật chính là chàng trai thể hiện rất rõ qua hành động và ngôn ngữ được sử dụng trong bài. 

Câu 5

Câu 5 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Bài ca dao có dị bản gồm sáu câu với hai câu kết: “Con mình vừa đẹp vừa xinh/ Một nửa giống mình, một nửa giống ta. Bạn thích văn bản nào hơn? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài ca dao và thay thế hai câu kết trong dị bản. Từ đó đưa ra ý kiến của bản thân. 

Lời giải chi tiết:

Em thích trong phần dị bản hơn. Vì: Bài ca dao có thêm hai câu kết (“Con mình vừa đẹp vừa xinh/ Một nửa giống mình, một nửa giống ta”) nghiêng về kết thúc “có hậu” của câu chuyện: chàng trai không chỉ chăm sóc mà còn bày tỏ tình yêu thương dành cho đứa trẻ và mong muốn chia sẻ, gắn bó cùng cô gái.

Câu 6

Câu 6 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

So sánh và nêu nhận xét về cách ứng xử của chàng trai trong bài ca dao này với chàng trai trong đoạn thơ ở văn bản Lời tiễn dặn, SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 103-104):

Con nhỏ hãy đưa anh ẵm

Bé xinh hãy đưa anh bồng,

Cho anh bế con dòng đừng ngượng,

Nựng con rồng, con phượng, đừng buồn.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài ca dao và gợi nhớ lại kiến thức của văn bản Lời tiễn dặn để so sánh và nhận xét. 

Lời giải chi tiết:

- Đoạn thơ trích trong văn bản Lời tiễn dặn miêu tả lời tâm tình và cử chỉ ân cần của chàng trai dành cho người yêu khi đưa tiễn cô về nhà chồng, Anh muốn bế đứa con nhỏ giúp cô và an ủi người yêu “đừng ngượng, đừng buồn” vì chuyện đã có con với người khác,... Bài ca dao Mình nói dối ta miêu tả cử chỉ, hành động “khác thường” của chàng trai khi phát hiện cô gái nói dối mình: “đi xách nước” rửa cho đứa con nhỏ lấm lem, nhếch nhác của cô.

- Tình huống, cảnh ngộ khác nhau nhưng cách ứng xử của hai chàng trai đều rất bao dung, nhân hậu: không giận hờn, trách móc người phụ nữ mà họ quan tâm, khát khao gắn bó, ngay cả khi phải đối mặt với sự thực phũ phàng. Họ chẳng những không ghẻ lạnh, hắt hủi mà còn sẵn lòng chăm sóc, yêu thương những đứa trẻ không phải con mình.

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close