Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Cánh diều - Đề số 5Tải về Đề thi giữa kì 1 Văn 12 bộ sách Cánh diều đề số 5 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đề thi ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Môn: Ngữ văn lớp 12 Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (4đ) Học sinh đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi kế tiếp HƠI ẤM BÀN TAY (Lưu Quang Vũ) Phút đưa nhau ta chỉ nắm tay mình Điều chưa nói thì bàn tay đã nói Mình đi rồi hơi ấm còn ở lại Còn bồi hồi trong những ngón tay ta.
Như hai dòng sông gặp gỡ đổi phù sa Nhập luồng nước, hoà nhau màu sắc Trao cảm thương, hai bàn tay nắm chặt Nghe máu mẹ cha chuyển giữa mỗi tay mình.
Những ngày xa, trời nhớ một màu xanh Xây trận địa bàn tay ta rám nắng Khi vuốt ngọn cỏ non khi lắp đạn Khi áp lên vầng trán thấm mồ hôi.
Bàn tay ta trên ngực lớn cuộc đời Ấm hơi ấm ở tay mình lưu luyến Và ở tận đầu kia trận tuyến Bàn tay mình mang ánh nắng tay ta.
Khi đàn chim bay tới rợp trời trưa Cồn mây về mang cơn mưa đầu hạ Hai vì sao đổi ngôi trong đêm gió... Đó chính tay mình đang vượt khoảng xa Tìm đến nơi này âu yếm nắm tay ta. (Lưu Quang Vũ, Thơ tình, NXB Văn học, 2002) Câu 1. Bài thơ có thể chia thành mấy đoạn? Hãy đặt tên cho từng đoạn để từ đó xác định mạch cảm xúc, cấu tứ độc đáo và hình tượng chính của bài thơ. (0.5 điểm) Câu 2. Đọc khổ thơ đầu và trả lời câu hỏi a, b, c. (1.5 điểm) a) Chủ thể trữ tình cảm nhận được hơi ấm bàn tay trong hoàn cảnh đặc biệt nào b) Tác giả Lưu Quang Vũ muốn nói điều gì trong dòng thơ “Điều chưa nói thì bàn tay đã nói”? Phân tích thủ pháp nghệ thuật trong dòng thơ để làm rõ điều đó. c) Phân tích cảm xúc của chủ thể trữ tình trong khổ thơ. Câu 3. Thi sĩ đã dùng những từ ngữ nào, thủ pháp nghệ thuật nào để diễn tả những cảm nhận của mình về hai bàn tay nắm chặt? Phân tích đôi điều làm rõ những cảm nhận đó trong khổ thơ thứ hai. (1.0 điểm) Câu 4. Đọc khổ 3, 4 và trả lời các câu hỏi a, b, c. (1.0 điểm) a) Hình ảnh bàn tay ta được gợi tả trong những hoàn cảnh nào? b) Các từ ngữ “Xây trận địa”, “lắp đạn” có vai trò như thế nào trong khắc hoạ bàn tay ta? c) Điều gì làm nên vẻ đẹp cho bàn tay ta? Cảm xúc của tác giả khi nói và bàn tay ta? Câu 5. Tác giả gửi đến người đọc bức thông điệp nào? Em có đồng ý với điều đó không? Những yếu tố nghệ thuật đặc sắc nào đã chuyển tải bức thông điệp đó? (1.0 điểm) II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. Nêu đánh giá của em về nghệ thuật đặc sắc của bài thơ và ý nghĩa của hình ảnh bàn tay. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ để trả lời câu hỏi. (2.0 điểm) (2đ) Câu 2. Viết văn bản (600 chữ) so sánh, đánh giá hình ảnh đôi bàn tay trong bài thơ Hơi ấm bàn tay của Lưu Quang Vũ và trong bài thơ Bàn tay em của Xuân Quỳnh (sau đây). Từ đó làm nổi bật sự độc đáo trong cách kiến tạo hình tượng/hình ảnh thơ của mỗi tác giả. BÀN TAY EM (Xuân Quỳnh) Gia tài em chỉ có bàn tay Em trao tặng cho anh từ ngày ấy Những năm tháng cùng nhau anh chỉ thấy Quá khứ dài là mái tóc em đen Vui, buồn trong tiếng nói, nụ cười em Qua gương mặt anh hiểu điều lo lắng Qua ánh mắt anh hiểu điều mong ngóng Anh nghĩ gì khi nhìn xuống bàn tay?
Bàn tay em ngón chẳng thon dài Vết chai cũ, đường gân xanh vất vả Em đánh chắt chơi chuyền thuở nhỏ Hái rau rền rau rệu nấu canh Tập vá may, tết tóc một mình Rồi úp mặt lên bàn tay khóc mẹ
Đường tít tắp, không gian như bể Anh chờ em cho em vịn bàn tay Trong tay anh, tay của em đây Biết lặng lẽ vun trồng gìn giữ Trời mưa lạnh tay em khép cửa Em phơi mền vá áo cho anh Tay cắm hoa, tay để treo tranh Tay thắp sáng ngọn đèn đêm anh đọc Năm tháng đi qua mái đầu cực nhọc Tay em dừng trên vầng trán lo âu Em nhẹ nhàng xoa dịu nỗi đau Và góp nhặt niềm vui từ mọi ngả Khi anh vắng bàn tay em biết nhớ Lấy thời gian đan thành áo mong chờ Lấy thời gian em viết những dòng thơ Để thấy được chúng mình không cách trở.... Bàn tay em, gia tài bé nhỏ Em trao anh cùng với cuộc đời em (Xuân Quỳnh, Tự hát, NXB Tác phẩm mới, 1984) -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đáp án Đáp án đề 5 Câu 1 (1 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Nhớ lại kiến thức về đặc trưng của thể nhật kí Lời giải chi tiết: - Về hình thức: có ngày tháng cụ thể 20/11/1971. Về nội dung: - Thể hiện những suy nghĩ thầm kín riêng tư của chủ thể – Nguyễn Văn Thạc: + Khao khát làm được bài thơ, nghĩ về thơ. + Khao khát gặp nhà thơ Phạm Tiến Duật. – Có những yếu tố xác thực: thực tiễn diễn ra trong cuộc đời người lính trẻ (Đại đội trưởng cũng đi rồi. Quân đội đúng là một đại gia đình, và đi đâu cũng người nhà cả mà thôi; đêm đi gác của Cầm,...). Câu 2 (1 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Dựa vào kiên thức bản thân và tìm hiểu trên sách, báo, internet Lời giải chi tiết: – Hiện thực khách quan được phản ánh: + Cuộc sống chiến đấu của những người lính trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước ở thế kỉ XX. + Chân dung người bạn tên Cầm. - Những trang viết ấy đã bao quát những vấn đề của cộng đồng, trong những giai đoạn lịch sử: + Sự cống hiến của cá nhân đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc của đất nước. + Trong giai đoạn lịch sử: những năm 70 của thế kỉ XX, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ vào giai đoạn ác liệt nhất (gần đến ngày chiến thắng). Câu 3 (1 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản, chú ý những chi tiết thể hiện sự trăn trở, suy ngẫm của tác giả Lời giải chi tiết: – Những trăn trở, suy ngẫm + Có điều là những cái nó viết ra xanh xao lắm, và hơi trừu tượng, nó đèm đẹp và trơn tru, nhẵn nhụi; Nó thiếu một sức ấm nóng lan toả. + Có điều thơ là gì mình cũng chịu. Thơ không cần chi tiết mà cần hình tượng. Hình tượng thơ phản ánh tâm hồn con người. Đó là điều quan trọng trong thơ. + Cuộc sống này, mình rất yêu, rất đắm mình vào. Nhưng sao ngòi bút cứ tắc. + Mình đã sống thật hay chưa? Chưa, chưa nghiêm túc sống Trong cả sinh hoạt, trong cả rèn luyện và trong cả danh dự, lương tâm của người cầm bút tự giác. → Trăn trở về sống và viết, cống hiến cho cuộc đời. - Tác giả mạnh mẽ, khát khao cống hiến và luôn coi sáng tác/viết phải thể hiện rõ lối sống, quan điểm và cống hiến cho cuộc đời (Cái nó viết ra xanh xao lắm, và hơi trừu tượng, nó đèm đẹp và trơn tru, nhẵn nhụi; Nó thiếu một sức ấm nóng lan toả.). Câu 4 (1 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản để liệt kê những nhân vật xuất hiện trong trang nhật kí Dựa vào phong cách sáng tác nhật kí của tác giả Lời giải chi tiết: – Những sự việc, người xuất hiện trong trang nhật kí ngày 20/11/1971. + Cắt cho Đại đội trưởng cái đầu mới toe. + Người bạn tên Cầm. + An-tư-nai, Đuy Sen, P. - Những sự việc, người xuất hiện trong trang nhật kí là cái cớ, là khơi nguồn cho những cảm xúc suy nghĩ của anh về cuộc sống, con người và khát vọng của mình - Bút pháp viết nhật kí của tác giả. + Sự việc, con người ít; cảm xúc suy tư là chủ đạo. + Ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc. + Phối hợp kể, tả, bình luận thể hiện. → Thể hiện rõ nhu cầu giãi bày suy nghĩ, cảm xúc cá nhân. → Nhật kí của Nguyễn Văn Thạc thật sự là tiếng nói bên trong, là tiếng nói nội tâm về những sự việc riêng tư, những tâm sự thầm kín, ý nghĩ thành thực, chất trữ tình lấn át tự sự. Câu 5 (1 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ bài thơ và yêu cầu của đề bài Lời giải chi tiết: a) Biện pháp tu từ điệp cấu trúc câu, câu hỏi → thể hiện những trăn trở, bàn về thơ, kĩ thuật làm thơ, đặc biệt là về đề tài, chủ đề và cấu tứ trong thơ b) Những câu trong văn bản có nội dung tương đồng - Ai đến với cuộc đời chiến đấu để làm thơ thì khó mà làm nên hỗn một bài thơ. Hãy bắt đầu từ cuộc sống, và từ đó sẽ nảy ra thơ. - Đâu là “Đường vào thơ” ? Càng nghĩ, mình càng bị day dứt và dẫn vặt. Mình hiểu rằng không thể rời bỏ được thơ, được văn. Nhưng viết ra thì không đủ độ chín. - Nhưng quan trọng hơn cả là nhìn cuộc sống ra sao để có thể đưa vào thơ, vào truyện những vấn đề nóng hổi của cuộc sống. + Tất cả đều hướng về thơ, sáng tác và ý nghĩa của chúng đối với cuộc đời c) Những câu đã xác định ở ý b nói lên Nguyễn Văn Thạc: - Am hiểu về thơ văn, giàu cảm xúc (Không phải là Lý Bạch để có thể quên “Hoàng hạc lâu” mà sáng tác) - Say mê thơ và khát khao sáng tác. - Quan niệm nghệ thuật: nghệ thuật phải bắt nguồn từ đời sống và phục phụ cuộc sống, con người. II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2 điểm)
Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức phân tích ở trên và kĩ năng viết đoạn văn Lời giải chi tiết: - Học sinh tự trả lời (cần bám sát văn bản và chủ thể của văn bản) cần tách bạch hai ý: suy nghĩ và cảm xúc. - Lựa chọn chi tiết trong văn bản để lại ấn tượng: + Xác định được chi tiết/câu văn có ý nghĩa (có thể việc phán đoán về nhà thơ Hoàng Nhuận Cầm: Nhưng vì sao nó nắm bắt mạch thơ đúng thế. Tưởng như lời nào của nó cũng là thơ; về An-tư-nai, Đuy Sen). + Làm rõ ý nghĩa/lí giải tạo ấn tượng (về phản ánh/thể hiện sự đánh giá, nhận xét,...). Câu 2.
Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn Lời giải chi tiết:
Loigiaihay.com
Quảng cáo
|