Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 2Tải về Đề thi giữa kì 1 Văn 11 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 2 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đề thi ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Môn: Ngữ văn lớp 11; Năm học 2022 - 2023 Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề
I. Đọc hiểu (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Người lên ngựa kẻ chia bào Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san. Dặm hồng bụi cuốn chinh an Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh. Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi. Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường. (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học,1987, tr. 20) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? A. Thơ tự do B. Thơ tám chữ C. Thơ lục bát D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Câu 2: Đoạn thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? A. Nghệ thuật B. Chính luận C. Biểu cảm D. Thuyết minh Câu 3. Đâu không phải là những hình ảnh diễn tả đôi lứa biệt li trong đoạn trích: A. Người lên ngựa, kẻ chia bào B. Trông người đã khuất C. Rừng phong thu nhuốm màu quan san D. Vầng trăng ai xẻ làm đôi Câu 4. Chỉ ra nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên: A. Thuý Kiều, Từ Hải B. Thuý Kiều, Thuý Vân C. Kẻ ở, người đi D. Người đi Câu 5. Đoạn trích trên sử dụng bao nhiêu từ láy? A. 4 từ B. 3 từ C. 2 từ D. 1 từ Câu 6. Từ “quan san” trong câu: “Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san” được hiểu là: A. Quan trường, thường được dùng để chỉ sự đấu tranh về quyền lực. B. Quan trọng, nhấn mạnh vị trí của người đi trong lòng kẻ ở. C. Quan sát, san sẻ dùng để chỉ sự chia li, cách biệt. D. Quan ải, núi non, thường được dùng để chỉ sự xa xôi cách trở Câu 7. Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích như thế nào? A. Buồn bã, cô đơn, lo lắng B. Đau thương, xót xa, cô đơn C. Yếu đuối, lo lắng, bất an D. Quyến luyến, bịn rịn không muốn chia xa. Trả lời câu hỏi: Câu 8. Nêu hiệu quả phép đối được sử dụng trong câu: Người lên ngựa kẻ chia bào Câu 9. Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ sau? Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường. Câu 10. Anh/chị hãy khái quát giá trị nội dung đoạn trích. II. VIẾT: (4,0 điểm) Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã có những lần miêu tả dòng Sông Đà: Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. (Nguyễn Tuân - Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, Tập 1) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp dòng Sông Đà trong đoạn văn trên, từ đó nhận xét về cái tôi tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đáp án Phần I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Xác định thể thơ Lời giải chi tiết: Bài thơ trên được viết theo thể thơ: Lục bát → Đáp án C Câu 2 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Xác định phong cách ngôn ngữ Lời giải chi tiết: Đoạn thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật → Đáp án A Câu 3 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn Tìm những hình ảnh diễn tả sự biệt li được thể hiện trọng đoạn trích Lời giải chi tiết: Hình ảnh không diễn tả đôi lứa biệt li trong đoạn trích: . Rừng phong thu nhuốm màu quan san → Đáp án C Câu 4 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Xác định nhân vật trữ tình Lời giải chi tiết: nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên: Thuý Kiều (người ở) và Thúc Sinh (kẻ đi) → Đáp án C Câu 5 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Xác định từ láy Lời giải chi tiết: Các từ láy được sử dụng trong đoạn trích: Xa xôi → Đáp án D Câu 6 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Từ “quan san” trong câu: “Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san” được hiểu là: Quan ải, núi non, thường được dùng để chỉ sự xa xôi cách trở. → Đáp án D Câu 7 (0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Tâm trạng của nhân vật trữ tình: . Buồn bã, cô đơn, lo lắng. → Đáp án A Câu 8 ( 0.5 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời. Lời giải chi tiết: - Hiệu quả của phép đối: đối giữa 2 hình ảnh: “Người lên ngựa” và “kẻ chia bào” + Diễn tả cảnh chia li cách trở của người đi (Thúc Sinh) và kẻ ở (Thúy Kiều) + Nhấn mạnh nỗi buồn thương, lưu luyến của kẻ ở và người đi. Câu 9: (1.0 điểm)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời. Lời giải chi tiết: Nội dung của hai câu thơ: - Nhấn mạnh sự chia lìa của Thúy Kiều và Thúc Sinh sau khi từ biệt. - Diễn tả nỗi buồn thương, xót xa, lo âu, phấp phỏng của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh. Câu 10: (1.0 diểm)
Phương pháp giải: HS vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời. Lời giải chi tiết: - Đoạn trích đã tái hiện được cảnh chia li lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở (Thúy Kiều) và người đi (Thúc Sinh) cùng với dự cảm tan vỡ của Thúy Kiều. - Diễn tả sâu sắc tâm trạng của nhân vật; thể hiện sự đồng cảm của tác giả với niềm khát khao hạnh phúc và bi kịch đau đớn của con người. II. VIẾT (4đ) Câu 1. (4 điểm)
Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn Lời giải chi tiết:
Loigiaihay.com
Quảng cáo
|