30 bài tập điện tích - định luật Culông mức độ vận dụng, vận dụng cao

Làm bài

Quảng cáo

Câu hỏi 1 :

Hai quả cầu nhỏ giống nhau, cùng khối lượng m = 0,5kg, được treo tại cùng một điểm bằng hai sợi dây mảnh cách điện cùng chiều dài ℓ = 0,6m. Tích điện cho mỗi quả cầu điện tích q như nhau, chúng đẩy nhau. Khi cân bằng khoảng cách giữa hai quả cầu là a = 6cm. Độ lớn điện tích mỗi quả cầu xấp xỉ bằng

  • A \(1,{5.10^{ - 7}}C\)  
  • B \(3,{4.10^{ - 7}}C\) 
  • C \(1,{7.10^{ - 7}}C\) 
  • D \(3,{2.10^{ - 7}}C\)

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Định luật Cu – lông \(F = \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Điều kiện cân bằng: \(\overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + ... + \overrightarrow {{F_n}}  = 0\)

Phân tích các lực tác dụng vào vật trên hình vẽ và sử dụng các kiến thức hình học.

Lời giải chi tiết:

Khi quả cầu cân bằng thì: \(\overrightarrow P  + \overrightarrow T  + \overrightarrow {{F_d}}  = 0\)

Đặt \(\overrightarrow {T'}  = \overrightarrow P  + \overrightarrow {{F_d}}  \Rightarrow \overrightarrow {T'}  + \overrightarrow T  = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {T'} \, \uparrow  \downarrow \overrightarrow T \\T' = T\end{array} \right.\)

Biểu diễn các lực tác dụng lên quả cầu:

 

Từ hình vẽ ta có:

\(\tan \alpha  = \dfrac{{{F_d}}}{P} = \dfrac{3}{{\sqrt {{{60}^2} - {3^2}} }} \Rightarrow {F_d} = \dfrac{3}{{\sqrt {{{60}^2} - {3^2}} }}.P\)

\( \Rightarrow {F_d} = \dfrac{3}{{\sqrt {{{60}^2} - {3^2}} }}.0,5.10 = 0,25N\)

Lại có: \({F_d} = \dfrac{{k{q^2}}}{{{r^2}}} \Rightarrow \left| q \right| = \sqrt {\dfrac{{{F_d}.{r^2}}}{k}}  = \sqrt {\dfrac{{0,25.{{\left( {{{6.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}}{{{{9.10}^9}}}}  = 3,{2.10^{ - 7}}C\)

Chọn D.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 2 :

Trong không khí hai quả cầu nhỏ cùng khối lượng 0,2g được treo vào một điểm bằng hai sợi dây nhẹ cách điện có độ dài bằng nhau. Cho hai quả cầu nhiễm điện thì chúng đẩy nhau. Khi hai quả cầu cân bằng, hai dây treo hợp với nhau một góc 400. Lấy g = 10 m/s2. Tính độ lớn lực căng dây tác dụng lên mỗi quả cầu?

  • A \(5,{21.10^{ - 3}}N\)
  • B \(7,{23.10^{ - 4}}N\) 
  • C \(3,{46.10^{ - 3}}N\)  
  • D \(2,{13.10^{ - 3}}N\)

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Điều kiện cân bằng: \(\overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + ... + \overrightarrow {{F_n}}  = 0\)

Phân tích các lực tác dụng vào vật trên hình vẽ và sử dụng các kiến thức hình học.

Lời giải chi tiết:

Phân tích các lực tác dụng lên quả cầu:

 

Khi quả cầu cân bằng thì: \(\overrightarrow P  + \overrightarrow T  + \overrightarrow {{F_d}}  = 0\)

Đặt \(\overrightarrow {T'}  = \overrightarrow P  + \overrightarrow {{F_d}}  \Rightarrow \overrightarrow {T'}  + \overrightarrow T  = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {T'} \, \uparrow  \downarrow \overrightarrow T \\T' = T\end{array} \right.\)

Hai dây treo hợp với nhau một góc 400\( \Rightarrow \alpha  = {20^0}\)

Từ hình vẽ ta có:

\(\begin{array}{l}\tan \alpha  = \dfrac{{{F_d}}}{P} \Rightarrow {F_d} = P.\tan \alpha  = mg.\tan \alpha \\ \Rightarrow {F_d} = 0,{2.10^{ - 3}}.10.\tan 20 = 7,{23.10^{ - 4}}N\end{array}\)

Ta có: \(T = T'\)

Từ hình vẽ ta có: \(T' = \dfrac{P}{{\cos \alpha }} = \dfrac{{0,{{2.10}^{ - 3}}.10}}{{\cos 20}} = 2,{13.10^{ - 3}}N\)

Vậy lực căng dây: \(T = 2,{13.10^{ - 3}}N\)

Chọn D.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 3 :

Trong không khí hai quả cầu nhỏ cùng khối lượng 0,3g được treo vào một điểm bằng hai sợi dây nhẹ cách điện có độ dài bằng nhau. Cho hai quả cầu nhiễm điện thì chúng đẩy nhau. Khi hai quả cầu cân bằng, hai dây treo hợp với nhau một góc 600. Lấy g = 10 m/s2. Tính độ lớn lực tương tác tĩnh điện giữa hai quả cầu

  • A \(5,{2.10^{ - 3}}N\) 
  • B \(1,{73.10^{ - 3}}N\)
  • C \(3,{46.10^{ - 3}}N\) 
  • D \(2,{68.10^{ - 3}}N\)

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Điều kiện cân bằng: \(\overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + ... + \overrightarrow {{F_n}}  = 0\)

Phân tích các lực tác dụng vào vật trên hình vẽ và sử dụng các kiến thức hình học.

Lời giải chi tiết:

Phân tích các lực tác dụng lên quả cầu:

 

Khi quả cầu cân bằng thì: \(\overrightarrow P  + \overrightarrow T  + \overrightarrow {{F_d}}  = 0\)

Đặt \(\overrightarrow {T'}  = \overrightarrow P  + \overrightarrow {{F_d}}  \Rightarrow \overrightarrow {T'}  + \overrightarrow T  = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {T'} \, \uparrow  \downarrow \overrightarrow T \\T' = T\end{array} \right.\)

Hai dây treo hợp với nhau một góc 600\( \Rightarrow \alpha  = {30^0}\)

Từ hình vẽ ta có:

\(\begin{array}{l}\tan \alpha  = \dfrac{{{F_d}}}{P} \Rightarrow {F_d} = P.\tan \alpha  = mg.\tan \alpha \\ \Rightarrow {F_d} = 0,{3.10^{ - 3}}.10.\tan 30 = 1,{73.10^{ - 3}}N\end{array}\)

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 4 :

Hai điện tích \({q_1}\; = {2.10^{ - 8}}C;{q_2}\; =  - {8.10^{ - 8}}C\)đặt tại A và B trong không khí; AB = 8cm. Một điện tích q3 đặt tại C. C ở đâu để q3 cân bằng.

  • A C nằm ngoài AB và gần phía A; CA = 8cm
  • B C nằm ngoài AB và gần phía B; CB = 8cm
  • C C là trung điểm của AB
  • D C nằm ngoài AB và gần phía A ; CA = 16cm

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Hai điện tích trái dấu thì hút nhau, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau

Công thức tính lực tương tác: \(F = \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Công thức tổng hợp lực: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Lời giải chi tiết:

Gọi \(\overrightarrow {{F_{13}}} ;\overrightarrow {{F_{23}}} \) lần lượt là lực do q1, q2 tác dụng lên q3

Để q3 cân bằng \( \Rightarrow \overrightarrow {{F_{13}}}  + \overrightarrow {{F_{23}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{13}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{23}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{13}} = {F_{23}}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Do \({q_1};{q_2}\) trái dấu → Để lực tổng hợp tại C bằng 0 thì C nằm ngoài AB và gần A hơn.

 

\( \Rightarrow CB - CA = AB = 8cm\,{\rm{ }}\left( 1 \right)\)

Lại có: \({F_{13}} = {F_{23}} \Leftrightarrow \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{C{A^2}}} = \dfrac{{k\left| {{q_2}{q_3}} \right|}}{{C{B^2}}}\)

\( \Rightarrow \dfrac{{CA}}{{CB}} = \sqrt {\left| {\dfrac{{{q_1}}}{{{q_2}}}} \right|}  = \dfrac{1}{2} \Rightarrow CB = 2.CA\,\,\,\left( 1 \right)\)

Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}CA = 8cm\\CB = 16cm\end{array} \right.\)

Chọn A

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 5 :

Trong không khí, khi hai điện tích điểm đặt cách nhau lần lượt là \(d\) và \(d + 10\left( {cm} \right)\) thì lực tương tác điện tích giữa chúng có độ lớn tương ứng là \({2.10^{ - 6}}N\) và \({5.10^{ - 7}}N\). Giá trị của \(d\) là

  • A \(5cm\)
  • B \(20cm\)
  • C \(10cm\)
  • D \(2,5cm\)

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sử dụng biểu thức định luật Cu-lông: \(F = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Lời giải chi tiết:

+ Khi hai điện tích đặt cách nhau khoảng \(d\): \({F_1} = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{d^2}}}\)

+ Khi hai điện tích đặt cách nhau khoảng \(d + 0,1\): \({F_2} = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{{\left( {d + 0,1} \right)}^2}}}\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{{F_1}}}{{{F_2}}} = \dfrac{{{{\left( {d + 0,1} \right)}^2}}}{{{d^2}}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{2.10}^{ - 6}}}}{{{{5.10}^{ - 7}}}} = \dfrac{{{{\left( {d + 0,1} \right)}^2}}}{{{d^2}}}\\ \Rightarrow \dfrac{{d + 0,1}}{d} = 2\\ \Rightarrow d = 0,1m = 10cm\end{array}\)

Chọn C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 6 :

Hai điện tích điểm \({q_1}\; = {10^{ - 8}}C;{q_2}\; = {4.10^{ - 8}}C\) đặt tại A và B cách nhau 9cm trong chân không. Phải đặt điện tích \({q_3} = {2.10^{ - 6}}C\) tại đâu để điện tích q3 nằm cân bằng.

  • A Cách q1 6cm    
  • B Cách q2 6cm  
  • C Cách q1 12cm
  • D Cách q2 12cm

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Để \({q_0}\) cân bằng thì: \(\overrightarrow {{F_{10}}}  + \overrightarrow {{F_{20}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{10}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{20}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{10}} = {F_{20}}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Giải (1) \( \Rightarrow \) ba điện tích thẳng hàng

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) cùng dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm trong q1 và q2.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) trái dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm ngoài q1 và q2 và gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

Lời giải chi tiết:

 

Để q3 cân bằng \( \Rightarrow \overrightarrow {{F_{13}}}  + \overrightarrow {{F_{23}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{13}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{23}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{13}} = {F_{23}}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Do \({q_1};{q_2}\) cùng dấu → Để lực tổng hợp tại C bằng 0 thì C nằm trên đường nối q1, q2 và nằm trong khoảng q1, q2 \( \Rightarrow AC + BC = AB = 9cm\,\,\,\left( * \right)\)

Lại có: \({F_{13}} = {F_{23}} \Leftrightarrow \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_3}} \right|}}{{A{C^2}}}\, = \,\dfrac{{k\left| {{q_2}{q_3}} \right|}}{{B{C^2}}}\)

\( \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{\left| {{q_2}} \right|}}\, = \dfrac{{A{C^2}}}{{B{C^2}}} = \dfrac{1}{4} \Rightarrow BC = 2.AC\,\,\,\left( {**} \right)\)

Từ (*) và (**) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AC + BC = 9\,\\BC = 2.AC\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AC = 3cm\\BC = 6cm\end{array} \right.\)

Vậy \({q_3}\) đặt giữa hai điện tích cách q1 khoảng 3cm và cách q2 khoảng 6cm

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 7 :

Hai điện tích điểm \({q_1};{q_2}\)có \({q_1} =  - 9{q_2}\) đặt cách nhau một khoảng d trong không khí. Gọi M là vị trí tại đó, lực tổng hợp tác dụng lên điện tích q0 bằng 0. Điểm M cách q1 một khoảng

  • A \(\dfrac{d}{2}\)  
  • B \(\dfrac{{3d}}{2}\) 
  • C \(\dfrac{d}{4}\)  
  • D \(2d\)

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Để \({q_0}\) cân bằng thì: \(\overrightarrow {{F_{10}}}  + \overrightarrow {{F_{20}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{10}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{20}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{10}} = {F_{20}}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Giải (1) \( \Rightarrow \) ba điện tích thẳng hàng

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) cùng dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm trong q1 và q2.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) trái dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm ngoài q1 và q2 và gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

Lời giải chi tiết:

Để q0 cân bằng thì \(\overrightarrow {{F_{10}}}  + \overrightarrow {{F_{20}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{10}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{20}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{10}} = {F_{20}}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Do \({q_1};{q_2}\) trái dấu nên C q0 nằm ngoài khoảng q1, q2 và gần q2 hơn.

 

\( \Rightarrow {r_1} - {r_2} = d\,\,\,\left( * \right)\)

Lại có: \({F_{10}} = {F_{20}} \Leftrightarrow \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_0}} \right|}}{{r_1^2}}\, = \,\dfrac{{k\left| {{q_2}{q_0}} \right|}}{{r_2^2}}\)

\( \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{\left| {{q_2}} \right|}}\, = \dfrac{{r_1^2}}{{r_2^2}} = 9 \Leftrightarrow \dfrac{{{r_1}}}{{{r_2}}} = 3 \Rightarrow {r_1} = 3{r_2}\,\,\left( {**} \right)\)

Từ (*) và (**) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{r_1} - {r_2} = d\,\\{r_1} = 3{r_2}\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{r_1} = \dfrac{{3d}}{2}\\{r_2} = \dfrac{d}{2}\end{array} \right.\)

Vậy \({q_0}\) tùy ý đặt cách q1 khoảng \(\dfrac{{3d}}{2}\)

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 8 :

Tại hai điểm A và B cách nhau 20 cm trong không khí, đặt hai điện tích \({q_1}\; =  - {3.10^{ - 6}}C;{q_2}\; = {8.10^{ - 6}}C\). Xác định lực điện trường tác dụng lên điện tích \({q_3}\; = {2.10^{ - 6}}C\) đặt tại C. Biết AC = 12 cm, BC = 16 cm.

  • A 6,76N         
  • B 9,375N       
  • C 1,875N  
  • D 4,935N

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Công thức tính lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Hợp lực tác dụng lên điện tích: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Vẽ hình. Sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Điện tích q3 sẽ chịu hai lực tác dụng của q1 và q2 là:\(\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow {{F_2}} \)

Lực tổng hợp tác dụng lên q3 là: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AB = 20cm\\AC = 12cm\\BC = 16cm\end{array} \right. \Rightarrow \Delta ACB\) vuông tại C.

Biểu diễn các lực trên hình vẽ:

 

Từ hình vẽ ta có: \(\overrightarrow {{F_1}}  \bot \overrightarrow {{F_2}}  \Rightarrow F = \sqrt {F_1^2 + F_2^2} \)

Với: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_1} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_3}} \right|}}{{A{C^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| { - {{3.10}^{ - 6}}{{.2.10}^{ - 6}}} \right|}}{{0,{{12}^2}}} = 3,75N\\{F_2} = \dfrac{{k.\left| {{q_2}{q_3}} \right|}}{{B{C^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{8.10}^{ - 6}}{{.2.10}^{ - 6}}} \right|}}{{0,{{16}^2}}} = 5,625N\end{array} \right.\)

\( \Rightarrow F = \sqrt {F_1^2 + F_2^2}  = \sqrt {{{\left( {3,75} \right)}^2} + {{\left( {5,625} \right)}^2}}  = 6,76N\)

Chọn A.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 9 :

Hai điện tích \({q_1} = {q_2} = {4.10^{ - 10}}C\)đặt tại hai điểm A và B cách nhau một khoảng a = 10 cm trong không khí. Độ lớn lực điện mà q1 và q2 tác dụng lên \({q_3} = {3.10^{ - 12}}C\)đặt tại C cách A và B những khoảng bằng a là

  • A 2,87.10-9 N.         
  • B 3,87.10-9 N.    
  • C 4,87.10-9 N.                        
  • D 1,87.10-9 N

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Công thức tính lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Hợp lực tác dụng lên điện tích: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Vẽ hình. Sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Điện tích q3 sẽ chịu hai lực tác dụng của q1 và q2 là:\(\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow {{F_2}} \)

 

Lực tổng hợp tác dụng lên q3 là: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Biểu diễn các lực tác dụng vào q3 như hình vẽ:

 

Với: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_1} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_3}} \right|}}{{A{C^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{4.10}^{ - 10}}{{.3.10}^{ - 12}}} \right|}}{{0,{1^2}}} = 1,{08.10^{ - 9}}N\\{F_2} = \dfrac{{k.\left| {{q_2}{q_3}} \right|}}{{B{C^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{4.10}^{ - 10}}{{.3.10}^{ - 12}}} \right|}}{{0,{1^2}}} = 1,{08.10^{ - 9}}N\end{array} \right.\)

Vì tam giác ACB đều nên \(\alpha  = {60^0}\)

\( \Rightarrow F = \sqrt {F_1^2 + F_2^2 + 2.{F_1}{F_2}.cos60}  = 1,08\sqrt 3 {.10^{ - 9}}N = 1,{87.10^{ - 9}}N\)  

Chọn D.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 10 :

Có hai điện tích \({q_1} =  + {2.10^{ - 6}}C;{q_2} =  - {2.10^{ - 6}}C\), đặt tại hai điểm A, B trong chân không và cách nhau một khoảng 8 cm. Một điện tích \({q_3} =  + {2.10^{ - 6}}C\), đặt trên đương trung trực của AB, cách AB một khoảng 3cm. Độ lớn của lực điện do hai điện tích q1 và q2 tác dụng lên điện tích q3 là.

  • A F = 14,40 N.    
  • B F = 17,28 N.         
  • C F = 23,04 N.  
  • D F = 28,80 N.

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Công thức tính lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Hợp lực tác dụng lên điện tích: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Vẽ hình. Sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực của \({q_1};{q_2}\)tác dụng lên \({q_3}\) như hình vẽ:

 

Ta có: \({F_1} = {F_2} = \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}{{.2.10}^{ - 6}}{{.2.10}^{ - 6}}}}{{0,{{03}^2} + 0,{{04}^2}}} = 14,4N\)

\( \Rightarrow {F_1} = {F_2} \Rightarrow \) hình bình hành là hình thoi

\( \Rightarrow \overrightarrow F \) nằm trên phân giác của \(\left( {\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow {{F_2}} } \right)\)

\( \Rightarrow \overrightarrow F  \bot MH\) (phân giác của hai góc kề bù) \( \Rightarrow \overrightarrow F \,//\,AB\)

\( \Rightarrow \left( {\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow F } \right) = \widehat {MAB}\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow F = 2.{F_1}.cos\left( {\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow F } \right) = 2.{F_1}.cos\widehat {MAB} = 2.{F_1}.\dfrac{{AH}}{{AM}}\\ \Rightarrow F = 2.14,4.\dfrac{4}{5} = 23,04N\end{array}\)

Chọn C.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 11 :

Đặt 2 điện tích q1 và q2 trong không khí. Lực hút tĩnh điện giữa hai điện tích là 2.10-6 N. Khi đưa chúng xa nhau thêm 2 cm thì lực hút là 5.10-7 N. Khoảng cách ban đầu giữa chúng là

  • A 1 cm.
  • B 2 cm.
  • C 3 cm.
  • D 4 cm.

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Áp dụng biểu thức tính lực tương tác tĩnh điện: \(F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Lời giải chi tiết:

+ Khi khoảng cách giữa hai điện tích r: \(F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}} = {2.10^{ - 6}}N\)

+ Khi đưa chúng ra xa nhau thêm 2cm: r’ = r + 0,02: 

\(\begin{array}{l}
F' = \frac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{r{'^2}}} = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{{(r + 0,02)}^2}}} = {5.10^{ - 7}}N\\
\Rightarrow \frac{F}{{F'}} = \frac{{{{(r + 0,02)}^2}}}{{{r^2}}} = \frac{{{{2.10}^{ - 6}}}}{{{{5.10}^{ - 7}}}} = 4\\
\Rightarrow r + 0,02 = 2{\rm{r}} \Rightarrow r = 0,02m = 2cm
\end{array}\)

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 12 :

Hai điện tích đặt cách nhau một khoảng r trong không khí thì lực tương tác giữa chúng là 2.10-3 N. Nếu vẫn khoảng cách đó mà đặt trong môi trường điện môi thì lực tương tác giữa chúng là 10-3 N. Để lực tương tác giữa hai điện tích đó khi đặt trong điện môi bằng lực tương tác giữa hai điện tích khi đặt trong không khí thì khoảng cách giữa hai điện tích là bao nhiêu? Biết khoảng cách giữa hai điện tích này trong không khí là 20 cm.

  • A 10cm
  • B \(10\sqrt 2 cm\)
  • C \(20\sqrt 2 cm\)
  • D 40cm

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Công thức tính lực tương tác: \(F = \frac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Lời giải chi tiết:

Lực tương tác giữa hai điện tích đặt trong không khí và trong điện môi là:

\(\left\{ \begin{array}{l}F = \frac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}} = {2.10^{ - 3}}\\{F_\varepsilon } = \frac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}} = {10^{ - 3}}\end{array} \right. \Rightarrow \frac{F}{{{F_\varepsilon }}} = \varepsilon  = 2 \Rightarrow \varepsilon  = 2\)

Để lực tương tác giữa hai điện tích khi đặt trong điện môi bằng lực tương tác giữa hai điện tích khi ta đặt trong không khí thì khoảng cách giữa hai điện tích bây giờ là r'

\(\left\{ \begin{array}{l}F = \frac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\\{F_\varepsilon } = \frac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon r{'^2}}}\end{array} \right. \Rightarrow F = {F_\varepsilon } \Rightarrow \frac{1}{{{r^2}}} = \frac{1}{{\varepsilon r{'^2}}} \Rightarrow r' = \frac{r}{{\sqrt \varepsilon  }} = 10\sqrt 2 cm\)

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 13 :

Hai điện tích q1 = 8.10-8 C, q2 = - 8.10-8 C đặt tại A, B trong không khí (AB = 6 cm). Xác định lực tác dụng lên q3 = 8.10-8 C, nếu: CA = CB = 5cm?

  • A F = 2,7648.10-3N
  • B F = 27,648.10-3N
  • C F = 276,48.10-3N
  • D F = 2764,8.10-3N

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Hai điện tích trái dấu thì hút nhau, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau

Công thức tính lực tương tác: \(F = \frac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Công thức tổng hợp lực: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Lời giải chi tiết:

Vì C cách đều A, B nên C nằm trên đường trung trực của đoạn AB.

 

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_1} = \frac{{k\left| {{q_1}{q_3}} \right|}}{{A{C^2}}} = 23,{04.10^{ - 3}}N\\{F_2} = \frac{{k\left| {{q_2}{q_3}} \right|}}{{C{B^2}}} = 23,{04.10^{ - 3}}N\end{array} \right.\)

Vì F1 = F2  nên \(\overrightarrow F \) nằm trên đường phân giác góc và \(\widehat {\left( {\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow {{F_2}} } \right)} \Rightarrow \overrightarrow F  \bot CH\) (phân giác của hai góc kề bù)

\( \Rightarrow \overrightarrow F //AB \Rightarrow \alpha  = \widehat {\left( {\overrightarrow {{F_1}} ,\overrightarrow F } \right)} = \widehat {CAB}\)

Độ lớn lực tổng hợp : \(F = 2.{F_1}.\cos \alpha  = 2.{F_1}.\frac{{AH}}{{AC}} = 2.23,{04.10^{ - 3}}.\frac{3}{5} = 27,{648.10^{ - 3}}N\)

Chọn B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 14 :

Ba điện tích điểm q1 = 4.10-8C, q2 = –4.10-8C, q3 = 5.10-8C đặt trong không khí tại ba đỉnh ABC của một tam giác đều, cạnh a = 2cm. Xác định vectơ lực tác dụng lên q3.

  • A 45N
  • B 450.10-3N
  • C 4,5.10-3N
  • D 45.10-3N

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Phương pháp:

Hai điện tích trái dấu thì hút nhau, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau

Công thức tính lực tương tác: \(F = \frac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Công thức tổng hợp lực: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Lời giải chi tiết:

Cách giải:

 

Ta có: \(\overrightarrow {{F_3}}  = \overrightarrow {{F_{13}}}  + \overrightarrow {{F_{23}}} \)

Với: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_{13}} = \frac{{k\left| {{q_1}{q_3}} \right|}}{{{a^2}}}\\{F_{23}} = \frac{{k\left| {{q_2}{q_3}} \right|}}{{{a^2}}}\\\left| {{q_1}} \right| = \left| {{q_2}} \right|\\\alpha  = {120^0}\end{array} \right. \Rightarrow {F_3} = {F_{13}} = {F_{23}} = \frac{{{{9.10}^9}.\left| {{{4.10}^{ - 8}}{{.5.10}^{ - 8}}} \right|}}{{{{\left( {{{2.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = {45.10^{ - 3}}N\)

Chọn D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 15 :

Hai điện tích điểm \({q_1} = {10^{ - 8}}C\) và \({q_2} = - {3.10^{ - 8}}C\) đặt trong không khí tại hai điểm A và B cách nhau 8 cm. Đặt điện tích điểm \(q = {10^{ - 8}}C\) tại điểm M trên đường trung trực của đoạn thẳng AB và cách AB một khoảng 3 cm. Lấy \(k = {9.10^9}N{m^2}/{C^2}\) . Lực điện tổng hợp do \({q_1}\) và \({q_2}\) tác dụng lên q có độ lớn là

 

  • A \(1,{14.10^{ - 3}}N\)
  • B \(1,{23.10^{ - 3}}N\)
  • C \(1,{44.10^{ - 3}}N\)
  • D \(1,{04.10^{ - 3}}N\)

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức Cu lông tính lực điện \(F = k.\frac{{|{q_1}.{q_2}|}}{{{r^2}}}\)

Vẽ hình. Sau đó ta tổng hợp vec to lực F tác dụng lên hạt điện tích điểm q theo quy tắc hình bình hành và tính lực tổng hợp.

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt:

\({q_1} = {10^{ - 8}}C;{q_2} = - {3.10^{ - 8}}C;d = 8cm;k = {9.10^9}N{m^2}/{C^2}\)

Đặt \(q = {10^{ - 8}}C\) tại điểm M trên đường trung trực của đoạn thẳng AB và cách AB một khoảng 3cm.

F = ?

Giải:

Ta có hình vẽ:

 

Ta có :  

\(\left\{ \begin{array}{l}
{F_1} = k.\frac{{\left| {{q_1}.q} \right|}}{{{r^2}}} = {9.10^9}.\frac{{\left| {{{10}^{ - 8}}{{.10}^{ - 8}}} \right|}}{{0,{{05}^2}}} = 3,{6.10^{ - 4}}N\\
{F_2} = k.\frac{{\left| {{q_2}.q} \right|}}{{{r^2}}} = {9.10^9}.\frac{{\left| { - {{3.10}^{ - 8}}{{.10}^{ - 8}}} \right|}}{{0,{{05}^2}}} = 10,{8.10^{ - 4}}N
\end{array} \right.\)

Góc tạo bởi hai vecto lực là  

\(\alpha = {180^0} - 2.\left( {\arctan \frac{4}{3}} \right) = {73^0}44'\)

Độ lớn của lực tổng hợp là: 

\(F = \sqrt {F_1^2 + F_2^2 + 2.{F_1}.{F_2}.\cos \alpha } = 12,{3.10^{ - 4}}N = 1,{23.10^{ - 3}}N\)

Chọn B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 16 :

Hai điện tích điểm \({q_1} = {3.10^{ - 8}}C;{q_2} =  - {2.10^{ - 8}}C\) đặt trong không khí tại hai điểm A và B cách nhau 8 cm. Đặt điện tích điểm \(q = {10^{ - 8}}C\) tại điểm M trên đường trung trực của đoạn thẳng AB và cách AB một khoảng 3 cm. Lấy k = 9.109 N.m2 /C2. Lực điện tổng hợp do q1 và q2 tác dụng lên q có độ lớn là

  • A 1,23.10-3 N.    
  • B 1,14.10-3 N.         
  • C 1,46.10-3 N.   
  • D 1,04.10-3 N.

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Công thức tính lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{\varepsilon {r^2}}}\)

Hợp lực tác dụng lên điện tích: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Vẽ hình. Sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Điện tích q sẽ chịu hai lực tác dụng của q1 và q2 là:\(\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow {{F_2}} \)

Lực tổng hợp tác dụng lên q là: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}} \)

Biểu diễn các lực tác dụng vào M trên hình vẽ:

 

Gọi\(\,\alpha  = \left( {\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow {{F_2}} } \right)\)

Với: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_1} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}q} \right|}}{{A{M^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{3.10}^{ - 8}}{{.10}^{ - 8}}} \right|}}{{0,{{05}^2}}} = 1,{08.10^{ - 3}}N\\{F_2} = \dfrac{{k.\left| {{q_2}q} \right|}}{{B{M^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| { - {{2.10}^{ - 8}}{{.10}^{ - 8}}} \right|}}{{0,{{05}^2}}} = 0,{72.10^{ - 3}}N\end{array} \right.\)

Từ hình vẽ ta có:

\(\sin AMH = \dfrac{4}{5} \Rightarrow \widehat {AMH} = 53,{13^0} \Rightarrow \alpha  = 180 - 2.\widehat {AMH} = 73,{74^0}\)

\( \Rightarrow F = \sqrt {F_1^2 + F_2^2 + 2{F_1}{F_2}\cos \alpha }  = 1,{46.10^{ - 3}}N\)

Chọn C.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 17 :

Người ta đặt 3 điện tích \({q_{1\;}} = {9.10^{ - 8}}C;{q_{2\;}} = {q_{3\;}} =  - {9.10^{ - 8}}C\) tại 3 đỉnh của tam giác đều ABC cạnh 24cm trong không khí. Lực tác dụng lên điện tích \({q_0}\; = {5.10^{ - 8}}C\)đặt ở tâm O của tam giác là bao nhiêu?

  • A \[4,{{22.10}^{-3}}N\]
  • B \(2,{11.10^{ - 3}}N\) 
  • C \(5,{22.10^{ - 3}}N\)    
  • D \(0N\)

Đáp án: A

Phương pháp giải:

+ Lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

+ Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

+ Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích điểm: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

+ Vẽ hình, sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực tác dụng lên q0 như hình vẽ:

 

Gọi H là chân đường cao kẻ từ A xuống BC. Ta có:

\(OA = \dfrac{2}{3}AH = \dfrac{2}{3}.\sqrt {A{B^2} - B{H^2}}  = \dfrac{2}{3}.\sqrt {{24^2} - {12^2}}  = 8\sqrt 3 cm\)

Lực tác dụng lên q0: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

 

Ta thấy: \(\left\{ \begin{array}{l}\left| {{q_{1\;}}} \right| = \left| {{q_{2\;}}} \right| = \left| {{q_{3\;}}} \right| = {9.10^{ - 8}}C\\OA = OB = OC = 8\sqrt 3 cm\end{array} \right. \Rightarrow {F_1} = {F_2} = {F_3}\)

Ta có: \(\overrightarrow {{F_{23}}}  = \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

Từ hình vẽ ta thấy hình bình hành tạo bởi \(\overrightarrow {{F_2}} \) và \(\overrightarrow {{F_3}} \) là hình thoi và \(\left( {\overrightarrow {{F_2}} ;\overrightarrow {{F_3}} } \right) = {60^0}\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow {F_{23}} = 2{F_2}.cos60 = {F_2}\\ \Rightarrow {F_{23}} = \dfrac{{k.\left| {{q_0}{q_2}} \right|}}{{O{B^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {\left( { - {{9.10}^{ - 8}}} \right){{.5.10}^{ - 8}}} \right|}}{{{{\left( {8\sqrt 3 {{.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 2,{11.10^{ - 3}}N\end{array}\)

Ta có: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_{23}}} \)

Mà \(\overrightarrow {{F_1}}  \uparrow  \uparrow \overrightarrow {{F_{23}}}  \Rightarrow F = {F_1} + {F_{23}} = 2.{F_{23}} = 4,{22.10^{ - 3}}N\)

Chọn A.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 18 :

Cho 4 điện tích \({q_{1\;}} = {q_{2\;}} = {q_{3\;}} = {q_4} =  - {2.10^{ - 8}}C\) lần lượt đặt tại 4 đỉnh của hình vuông ABCD cạnh 4cm theo thứ tự A, B, C, D. Tìm lực điện tổng hợp tác dụng lên điện tích đặt tại D?

  • A \(2,{31.10^{ - 3}}N\)   
  • B \(2,{06.10^{ - 3}}N\)  
  • C \(4,{06.10^{ - 3}}N\) 
  • D \(4,{31.10^{ - 3}}N\)

Đáp án: D

Phương pháp giải:

+ Lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

+ Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

+ Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích điểm: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

+ Vẽ hình, sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực tác dụng lên q4 như hình vẽ:

 

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\left| {{q_{1\;}}} \right| = \left| {{q_{2\;}}} \right| = \left| {{q_{3\;}}} \right| = \left| {{q_4}} \right| = {2.10^{ - 8}}C\\AB = BC = CD = DA = 4cm\\BD = \sqrt {A{B^2} + A{D^2}}  = \sqrt {{4^2} + {4^2}}  = 4\sqrt 2 cm\end{array} \right. \Rightarrow {F_1} = {F_3}\)

Lực tác dụng lên q4: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

Với: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_1} = {F_3} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_4}} \right|}}{{A{D^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.{{\left( {{{2.10}^{ - 8}}} \right)}^2}}}{{{{\left( {{{4.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 2,{25.10^{ - 3}}N\\{F_2} = \dfrac{{k.\left| {{q_2}{q_4}} \right|}}{{B{D^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.{{\left( {{{2.10}^{ - 8}}} \right)}^2}}}{{{{\left( {4\sqrt 2 {{.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 1,{125.10^{ - 3}}N\end{array} \right.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{F_{13}}}  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

Vì \(\overrightarrow {{F_1}}  \bot \overrightarrow {{F_3}}  \Rightarrow {F_{13}} = \sqrt {F_1^2 + F_3^2}  = {F_1}\sqrt 2  = 2,25\sqrt 2 {.10^{ - 3}}N\)

Ta có: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_{13}}} \)

Mà \(\overrightarrow {{F_2}}  \uparrow  \uparrow \overrightarrow {{F_{13}}}  \Rightarrow F = {F_2} + {F_{23}} = 4,{31.10^{ - 3}}N\)

Chọn D.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 19 :

Cho 4 điện tích \({q_{1\;}} = {q_{3\;}} =  - {2.10^{ - 8}}C;{q_{2\;}} = {q_4} = {2.10^{ - 8}}C\) lần lượt đặt tại 4 đỉnh của hình vuông ABCD cạnh 4cm theo thứ tự A, B, C, D. Tìm lực điện tổng hợp tác dụng lên điện tích đặt tại D?

  • A \(2,{31.10^{ - 3}}N\) 
  • B \(2,{06.10^{ - 3}}N\)  
  • C \(4,{06.10^{ - 3}}N\)  
  • D \(4,{31.10^{ - 3}}N\)

Đáp án: B

Phương pháp giải:

+ Lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

+ Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

+ Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích điểm: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

+ Vẽ hình, sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực tác dụng lên q4 như hình vẽ:

 

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\left| {{q_{1\;}}} \right| = \left| {{q_{2\;}}} \right| = \left| {{q_{3\;}}} \right| = \left| {{q_4}} \right| = {2.10^{ - 8}}C\\AB = BC = CD = DA = 4cm\\BD = \sqrt {A{B^2} + A{D^2}}  = \sqrt {{4^2} + {4^2}}  = 4\sqrt 2 cm\end{array} \right. \Rightarrow {F_1} = {F_3}\)

Lực tác dụng lên q4: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

Với: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_1} = {F_3} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_4}} \right|}}{{A{D^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.{{\left( {{{2.10}^{ - 8}}} \right)}^2}}}{{{{\left( {{{4.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 2,{25.10^{ - 3}}N\\{F_2} = \dfrac{{k.\left| {{q_2}{q_4}} \right|}}{{B{D^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.{{\left( {{{2.10}^{ - 8}}} \right)}^2}}}{{{{\left( {4\sqrt 2 {{.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 1,{125.10^{ - 3}}N\end{array} \right.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{F_{13}}}  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

Vì \(\overrightarrow {{F_1}}  \bot \overrightarrow {{F_3}}  \Rightarrow {F_{13}} = \sqrt {F_1^2 + F_3^2}  = {F_1}\sqrt 2  = 2,25\sqrt 2 {.10^{ - 3}}N\)

Ta có: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_{13}}} \)

Mà \(\overrightarrow {{F_2}}  \uparrow  \downarrow \overrightarrow {{F_{13}}} \)

\( \Rightarrow F = \left| {{F_2} - {F_{23}}} \right| = \left| {1,{{125.10}^{ - 3}} - 2,25\sqrt 2 {{.10}^{ - 3}}} \right| = 2,{06.10^{ - 3}}N\)

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 20 :

Tại ba đỉnh của tam giác ABC vuông tại A, AB = 60cm, AC = 80cm. Đặt các điện tích \({q_{1\;}} = {q_{2\;}} = {q_{3\;}} = {10^{ - 6}}C\). Xác định độ lớn lực điện tổng hợp tác dụng lên điện tích \(q = {2.10^{ - 8}}C\) đặt tại điểm H là chân đường cao kẻ từ A.

  • A \({2.10^{ - 3}}N\)  
  • B \(2,{62.10^{ - 3}}N\)
  • C \(12,{4.10^{ - 4}}N\)
  • D \(6,{4.10^{ - 4}}N\)

Đáp án: C

Phương pháp giải:

+ Lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

+ Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

+ Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích điểm: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

+ Vẽ hình, sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực tác dụng lên q4 như hình vẽ:

 

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông:

\(\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{A{B^2}}} + \dfrac{1}{{A{C^2}}} = \dfrac{1}{{{{60}^2}}} + \dfrac{1}{{{{80}^2}}} \Rightarrow AH = 48cm\)

Áp dụng định lí Pi-ta-go ta có:

\(\left\{ \begin{array}{l}BH = \sqrt {A{B^2} - A{H^2}}  = \sqrt {{{60}^2} - {{48}^2}}  = 36cm\\CH = \sqrt {A{C^2} - A{H^2}}  = \sqrt {{{80}^2} - {{48}^2}}  = 64cm\end{array} \right.\)

Lực tổng hợp tác dụng lên q: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

Với: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_1} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}q} \right|}}{{A{H^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{10}^{ - 6}}{{.2.10}^{ - 8}}} \right|}}{{0,{{48}^2}}} = 7,{8.10^{ - 4}}N\\{F_2} = \dfrac{{k.\left| {{q_2}q} \right|}}{{B{H^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{10}^{ - 6}}{{.2.10}^{ - 8}}} \right|}}{{0,{{36}^2}}} = 1,{4.10^{ - 3}}N\\{F_3} = \dfrac{{k.\left| {{q_3}q} \right|}}{{C{H^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{10}^{ - 6}}{{.2.10}^{ - 8}}} \right|}}{{0,{{64}^2}}} = 4,{4.10^{ - 4}}N\end{array} \right.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{F_{23}}}  = \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

Ta thấy: \(\overrightarrow {{F_2}}  \uparrow  \downarrow \overrightarrow {{F_3}}  \Rightarrow {F_{23}} = \left| {{F_2} - {F_3}} \right| = 9,{6.10^{ - 4}}N\)

Lực tổng hợp: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_{23}}} \)

Vì \(\overrightarrow {{F_1}}  \bot \overrightarrow {{F_{23}}}  \Rightarrow F = \sqrt {F_1^2 + F_{23}^2}  = 12,{4.10^{ - 4}}N\)

Chọn C.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 21 :

Cho 4 điện tích \({q_{1\;}} = {q_{2\;}} = {q_{3\;}} = {q_4} = {4.10^{ - 6}}C\) giống nhau đặt tại 4 đỉnh của hình vuông ABCD cạnh 5cm theo thứ tự A, B, C, D. Tìm lực điện tác dụng lên \({q_0} = {4.10^{ - 6}}C\) đặt tại tâm O của hình vuông.

  • A \(4,{2.10^{ - 4}}N\) 
  • B \(2,{1.10^{ - 4}}N\) 
  • C \(8,{4.10^{ - 4}}N\) 
  • D \(0N\)

Đáp án: D

Phương pháp giải:

+ Lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

+ Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

+ Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích điểm: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

+ Vẽ hình, sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực tác dụng lên q0 như hình vẽ:

 

Lực tổng hợp tác dụng lên q0: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + \overrightarrow {{F_4}} \)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{q_{1\;}} = {q_{2\;}} = {q_{3\;}} = {q_4}\\OA = OB = OC = OD\end{array} \right. \Rightarrow {F_1} = {F_2} = {F_3} = {F_4}\)

Mặt khác: \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_1}}  \uparrow  \downarrow \overrightarrow {{F_3}}  \Rightarrow {F_{13}} = \left| {{F_1} - {F_3}} \right| = 0\\\overrightarrow {{F_2}}  \uparrow  \downarrow \overrightarrow {{F_4}}  \Rightarrow {F_{24}} = \left| {{F_2} - {F_4}} \right| = 0\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_{13}}}  + \overrightarrow {{F_{24}}}  = 0\)

Chọn D.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 22 :

Cho 4 điện tích \({q_{1\;}} = {q_{3\;}} = {4.10^{ - 6}}C;{q_{2\;}} = {q_4} =  - {4.10^{ - 6}}C\) giống nhau đặt tại 4 đỉnh của hình vuông ABCD cạnh 10cm theo thứ tự A, B, C, D. Tìm lực điện tác dụng lên \({q_0} =  - {2.10^{ - 6}}C\) đặt tại tâm O của hình vuông.

  • A \(4,{2.10^{ - 4}}N\)  
  • B \(2,{1.10^{ - 4}}N\) 
  • C \(8,{4.10^{ - 4}}N\)  
  • D \(0N\)

Đáp án: D

Phương pháp giải:

+ Lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

+ Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

+ Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích điểm: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

+ Vẽ hình, sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực tác dụng lên q0 như hình vẽ:

 

Lực tổng hợp tác dụng lên q0: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + \overrightarrow {{F_4}} \)

Lực tương tác giữa hai điện tích được xác định bởi công thức: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\left| {{q_{1\;}}} \right| = \left| {{q_{2\;}}} \right| = \left| {{q_{3\;}}} \right| = \left| {{q_4}} \right|\\OA = OB = OC = OD\end{array} \right. \Rightarrow {F_1} = {F_2} = {F_3} = {F_4}\)

Mặt khác: \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_1}}  \uparrow  \downarrow \overrightarrow {{F_3}}  \Rightarrow {F_{13}} = \left| {{F_1} - {F_3}} \right| = 0\\\overrightarrow {{F_2}}  \uparrow  \downarrow \overrightarrow {{F_4}}  \Rightarrow {F_{24}} = \left| {{F_2} - {F_4}} \right| = 0\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_{13}}}  + \overrightarrow {{F_{24}}}  = 0\)

Chọn D.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 23 :

Cho 4 điện tích \({q_{1\;}} = {q_2} = {q_{3\;}} = {4.10^{ - 6}}C;{q_4} =  - {4.10^{ - 6}}C\) giống nhau đặt tại 4 đỉnh của hình vuông ABCD cạnh 5cm theo thứ tự A, B, C, D. Tìm lực điện tác dụng lên \({q_0} =  - {2.10^{ - 6}}C\) đặt tại tâm O của hình vuông.

  • A \(28,{8.10^{ - 4}}N\) 
  • B \(5,{76.10^{ - 4}}N\)  
  • C \(57,6N\) 
  • D \(115,2N\)

Đáp án: D

Phương pháp giải:

+ Lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

+ Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

+ Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích điểm: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

+ Vẽ hình, sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực tác dụng lên q0 như hình vẽ:

 

Áp dụng định lí Pitago ta có:

\(OA = \dfrac{{AC}}{2} = \dfrac{{\sqrt {A{D^2} + C{D^2}} }}{2} = \dfrac{{\sqrt {{5^2} + {5^2}} }}{2} = 2,5\sqrt 2 cm\)

Lực tổng hợp tác dụng lên q0: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + \overrightarrow {{F_4}} \)

Lực tương tác giữa hai điện tích được xác định bởi công thức: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\left| {{q_{1\;}}} \right| = \left| {{q_{2\;}}} \right| = \left| {{q_{3\;}}} \right| = \left| {{q_4}} \right|\\OA = OB = OC = OD = 2,5\sqrt 2 cm\end{array} \right. \Rightarrow {F_1} = {F_2} = {F_3} = {F_4}\)

Mặt khác: \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_1}}  \uparrow  \downarrow \overrightarrow {{F_3}}  \Rightarrow {F_{13}} = \left| {{F_1} - {F_3}} \right| = 0\\\overrightarrow {{F_2}}  \uparrow  \uparrow \overrightarrow {{F_4}}  \Rightarrow {F_{24}} = {F_2} + {F_4} = 2{F_2}\end{array} \right.\)

\( \Rightarrow F = {F_{24}} = 2{F_2} = 2.\dfrac{{k.\left| {{q_2}{q_0}} \right|}}{{O{B^2}}} = 2.\dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{4.10}^{ - 6}}.\left( { - {{2.10}^{ - 6}}} \right)} \right|}}{{{{\left( {2,5\sqrt 2 {{.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 115,2N\)

Chọn D.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 24 :

Cho 4 điện tích \({q_{1\;}} = {q_4} =  - {4.10^{ - 8}}C;{q_2} = {q_{3\;}} = {4.10^{ - 8}}C\) giống nhau đặt tại 4 đỉnh của hình vuông ABCD cạnh 5cm theo thứ tự A, B, C, D. Tìm lực điện tác dụng lên \({q_0} =  - {2.10^{ - 8}}C\) đặt tại tâm O của hình vuông.

  • A \(2,{3.10^{ - 2}}N\)  
  • B \(1,{63.10^{ - 2}}N\)   
  • C \(11,52N\)  
  • D \(0N\)

Đáp án: B

Phương pháp giải:

+ Lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

+ Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

+ Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích điểm: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + \overrightarrow {{F_4}} \)

+ Vẽ hình, sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực tác dụng lên q0 như hình vẽ:

 

Áp dụng định lí Pitago ta có:

\(OA = \dfrac{{AC}}{2} = \dfrac{{\sqrt {A{D^2} + C{D^2}} }}{2} = \dfrac{{\sqrt {{5^2} + {5^2}} }}{2} = 2,5\sqrt 2 cm\)

Lực tổng hợp tác dụng lên q0: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + \overrightarrow {{F_4}} \)

Lực tương tác giữa hai điện tích được xác định bởi công thức: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\left| {{q_{1\;}}} \right| = \left| {{q_{2\;}}} \right| = \left| {{q_{3\;}}} \right| = \left| {{q_4}} \right|\\OA = OB = OC = OD = 2,5\sqrt 2 cm\end{array} \right. \Rightarrow {F_1} = {F_2} = {F_3} = {F_4}\)

\({F_1} = {F_2} = {F_3} = {F_4} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_0}} \right|}}{{O{A^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| { - {{4.10}^{ - 8}}.\left( { - {{2.10}^{ - 8}}} \right)} \right|}}{{{{\left( {2,5\sqrt 2 {{.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 5,{76.10^{ - 3}}N\)

Mặt khác: \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_1}}  \uparrow  \uparrow \overrightarrow {{F_3}}  \Rightarrow {F_{13}} = {F_1} + {F_3} = 11,{52.10^{ - 3}}N\\\overrightarrow {{F_2}}  \uparrow  \uparrow \overrightarrow {{F_4}}  \Rightarrow {F_{24}} = {F_2} + {F_4} = 11,{52.10^{ - 3}}N\end{array} \right.\)

Lực tổng hợp: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_{13}}}  + \overrightarrow {{F_{24}}} \)

Vì \(\overrightarrow {{F_{13}}}  \bot \overrightarrow {{F_{24}}}  \Rightarrow F = \sqrt {F_{13}^2 + F_{24}^2}  = 11,52\sqrt 2 {.10^{ - 3}}N = 1,{63.10^{ - 2}}N\)

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 25 :

Tại ba đỉnh tam giác đều cạnh a = 6cm trong không khí có đặt ba điện tích \({q_{1\;}} = {6.10^{ - 9}}C;{q_{2\;}} = {q_{3\;}} =  - {8.10^{ - 9}}C\). Xác định lực tác dụng lên \({q_0}\; = {8.10^{ - 9}}C\)tại tâm tam giác.

  • A \(7,{2.10^{ - 4}}N\)  
  • B \(8,{4.10^{ - 4}}N\)    
  • C \({6.10^{ - 4}}N\)  
  • D \(4,{8.10^{ - 4}}N\)

Đáp án: B

Phương pháp giải:

+ Lực tương tác giữa hai điện tích: \({F_{12}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

+ Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

+ Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích điểm: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

+ Vẽ hình, sử dụng các kiến thức hình học để tính toán.

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn các lực tác dụng lên q0 như hình vẽ:

 

Gọi H là chân đường cao kẻ từ A xuống BC. Ta có:

\(OA = \dfrac{2}{3}AH = \dfrac{2}{3}.\sqrt {A{B^2} - B{H^2}}  = \dfrac{2}{3}.\sqrt {{6^2} - {3^2}}  = 2\sqrt 3 cm\)

Ta thấy: \(\left\{ \begin{array}{l}\left| {{q_{1\;}}} \right| = {6.10^{ - 9}}C\\\left| {{q_{2\;}}} \right| = \left| {{q_{3\;}}} \right| = {8.10^{ - 9}}C\\OA = OB = OC = 2\sqrt 3 cm\end{array} \right. \Rightarrow {F_2} = {F_3}\)

Lực tổng hợp tác dụng lên q0: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

Với: \(\left\{ \begin{array}{l}{F_1} = \dfrac{{k.\left| {{q_0}{q_1}} \right|}}{{O{A^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{6.10}^{ - 9}}{{.8.10}^{ - 9}}} \right|}}{{{{\left( {2\sqrt 3 {{.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 3,{6.10^{ - 4}}N\\{F_2} = {F_3} = \dfrac{{k.\left| {{q_0}{q_2}} \right|}}{{O{B^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}.\left| {{{8.10}^{ - 9}}.\left( { - {{8.10}^{ - 9}}} \right)} \right|}}{{{{\left( {2\sqrt 3 {{.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 4,{8.10^{ - 4}}N\end{array} \right.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{F_{23}}}  = \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}} \)

Từ hình vẽ ta thấy hình bình hành tạo bởi \(\overrightarrow {{F_2}} \) và \(\overrightarrow {{F_3}} \) là hình thoi và \(\left( {\overrightarrow {{F_2}} ;\overrightarrow {{F_3}} } \right) = {60^0}\)

\( \Rightarrow {F_{23}} = 2{F_2}.cos60 = {F_2} = \dfrac{{k.\left| {{q_0}{q_2}} \right|}}{{O{B^2}}} = 4,{8.10^{ - 4}}N\)

Ta có: \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_{23}}} \)

Mà \(\overrightarrow {{F_1}}  \uparrow  \uparrow \overrightarrow {{F_{23}}}  \Rightarrow F = {F_1} + {F_{23}} = 3,{6.10^{ - 4}} + 4,{8.10^{ - 4}} = 8,{4.10^{ - 4}}N\)

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 26 :

Hai điệm tích điểm \({q_1}\; = {2.10^{ - 8}}\;C;{q_2}\; =  - 3,{2.10^{ - 7}}C\)đặt tại hai điểm A, B cách nhau một khoảng 15cm trong không khí. Đặt một điện tích q3 tại điểm C. Tìm vị trí, dấu và độ lớn của q3 để hệ 3 điện tích q1, q2, q3 cân bằng ?

  • A \({{q}_{3}}~=-3,{{56.10}^{-8}}C;CA=5cm;CB=20cm\)
  • B \({q_3}\; =  - 3,{56.10^{ - 8}}C;CA = 20cm;CB = 5cm\)
  • C \({q_3}\; = 3,{56.10^{ - 8}}C;CA = 5cm;CB = 20cm\)
  • D \({q_3}\; = 3,{56.10^{ - 8}}C;CA = 20cm;CB = 5cm\)

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Để \({q_0}\) cân bằng thì: \(\overrightarrow {{F_{10}}}  + \overrightarrow {{F_{20}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{10}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{20}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{10}} = {F_{20}}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Giải (1) \( \Rightarrow \) ba điện tích thẳng hàng

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) cùng dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm trong q1 và q2.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) trái dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm ngoài q1 và q2 và gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

Lời giải chi tiết:

+ Để q3 cân bằng thì \(\overrightarrow {{F_{13}}}  + \overrightarrow {{F_{23}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{13}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{23}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{13}} = {F_{23}}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Từ (1) \( \Rightarrow \) A, B, C thẳng hàng.

Do \(\left\{ \begin{array}{l}{q_1}.{q_2} < 0\\\left| {{q_1}} \right|\; < \left| {{q_2}} \right|\;\end{array} \right.\) nên C nằm trong AB và gần q1 (điểm C) hơn.

 

\( \Rightarrow BC - AC = AB\, = 15cm\,\,\left( * \right)\)

Từ (2) \( \Rightarrow \dfrac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{\left| {{q_2}} \right|}}\, = \dfrac{{A{C^2}}}{{B{C^2}}}\, \Rightarrow \dfrac{{AC}}{{BC}} = \sqrt {\dfrac{{{{2.10}^{ - 8}}}}{{3,{{2.10}^{ - 7}}}}}  = \dfrac{1}{4}\,\,\left( {**} \right)\)

Từ (*) và (**) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}BC - AC\, = 15cm\\BC = 4.AC\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}AC = 5cm\\BC = 20cm\end{array} \right.\)

+ Để q1 cân bằng thì \(\overrightarrow {{F_{21}}}  + \overrightarrow {{F_{31}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{21}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{31}}} \,\,\,\left( 3 \right)\\{F_{21}} = {F_{31}}\,\,\,\,\,\left( 4 \right)\end{array} \right.\)

Ta có \(\overrightarrow {{F_{21}}} \) hướng sang phải.

Mà từ (3) ta có \(\overrightarrow {{F_{21}}}  \uparrow  \downarrow \overrightarrow {{F_{31}}} \) nên \(\overrightarrow {{F_{31}}} \) hướng sang trái, tức là q3 hút q1, do đó điện tích của q3 < 0.

 

Từ (4) ta có:

\(\begin{array}{l}\dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{A{B^2}}} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_3}} \right|}}{{A{C^2}}} \Rightarrow \dfrac{{\left| {{q_2}} \right|}}{{\left| {{q_3}} \right|}}\, = \dfrac{{A{B^2}}}{{A{C^2}}}\, = \dfrac{{{{15}^2}}}{{{5^2}}} = 9\\ \Rightarrow \left| {{q_3}} \right| = \dfrac{{\left| {{q_2}} \right|}}{9} = \dfrac{{3,{{2.10}^{ - 7}}}}{9} = 3,{56.10^{ - 8}}C \Rightarrow {q_3} =  - 3,{56.10^{ - 8}}C\end{array}\)

Vậy để q1 cân bằng thì \({q_3} =  - 3,{56.10^{ - 8}}C\)

Làm tương tự với q2 ta suy ra được để q2 cân bằng thì \({q_3} =  - 3,{56.10^{ - 8}}C\)

Chọn A.                                

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 27 :

Có hai điện tích điểm \({q_1} = q = {4.10^{ - 9}}C\) và \({q_2} = 4q = {16.10^{ - 9}}C\) đặt cách nhau một khoảng r = 1cm trong không khí. Cần đặt điện tích thứ ba \({q_0}\) ở đâu, có dấu và độ lớn như thế nào để hệ ba điện tích trên nằm cân bằng? Biết hai điện tích \({q_1}\) và \({q_2}\) để tự do.

  • A Cách q1 \(\dfrac{2}{3}cm\); \({q_3} = \dfrac{{16}}{9}{.10^{ - 9}}C\)     
  • B Cách q2 \(\dfrac{2}{3}cm\); \({q_3} =  - \dfrac{{16}}{9}{.10^{ - 9}}C\)
  • C Cách q1 \(\dfrac{2}{3}cm\); \({q_3} =  - \dfrac{{16}}{9}{.10^{ - 9}}C\)  
  • D Cách q2 \(\dfrac{2}{3}cm\); \({q_3} = \dfrac{{16}}{9}{.10^{ - 9}}C\)

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Để \({q_0}\) cân bằng thì: \(\overrightarrow {{F_{10}}}  + \overrightarrow {{F_{20}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{10}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{20}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{10}} = {F_{20}}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Giải (1) \( \Rightarrow \) ba điện tích thẳng hàng

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) cùng dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm trong q1 và q2.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) trái dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm ngoài q1 và q2 và gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

Lời giải chi tiết:

\({q_1}\) đặt tại A, \({q_2}\) đặt tại B, \({q_0}\) tại C

- Gọi lực do \({q_1}\) tác dụng lên \({q_3}\) là \({F_{13}}\);   lực do \({q_2}\) tác dụng lên \({q_3}\) là \({F_{23}}\)

- Để \({q_3}\) nằm cân bằng: \(\overrightarrow {{F_{13}}}  =  - \overrightarrow {{F_{23}}} \)

- Do \({q_1},{q_2}\) cùng dấu \( \Rightarrow {q_0}\) nằm trong khoảng \(AB\)

 

Lại có : \({F_{10}} = {F_{20}} \Leftrightarrow k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_0}} \right|}}{{A{C^2}}} = k\dfrac{{\left| {{q_2}{q_0}} \right|}}{{B{C^2}}}\)

\( \Rightarrow \dfrac{{A{C^2}}}{{B{C^2}}} = \left| {\dfrac{{{q_1}}}{{{q_2}}}} \right| = \dfrac{1}{4} \Rightarrow BC = 2AC\,\,\,\left( 1 \right)\)

Lại có : \(AC + BC = 1cm\) (2)

Từ (1) và (2) ta suy ra : \(\left\{ \begin{array}{l}AC = \dfrac{1}{3}cm\\BC = \dfrac{2}{3}cm\end{array} \right.\)

- Gọi \(\overrightarrow {{F_{01}}} ,\overrightarrow {{F_{21}}} \) lần lượt là lực do \({q_0},{q_2}\) tác dụng lên \({q_1}\)

+ Điều kiện cân bằng của \({q_1}\):

\(\overrightarrow {{F_{01}}}  + \overrightarrow {{F_{21}}}  = \overrightarrow 0 \) \( \Rightarrow \overrightarrow {{F_{01}}}  =  - \overrightarrow {{F_{21}}} \,\,\,\left( 3 \right)\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {{F_{01}}} \) ngược chiều \(\overrightarrow {{F_{21}}} \)

Ta suy ra, \({F_{01}}\) là lực hút \( \Rightarrow {q_0} < 0\)

+ Lại có: \({F_{01}} = {F_{21}} \Leftrightarrow k\dfrac{{\left| {{q_0}{q_1}} \right|}}{{A{C^2}}} = k\dfrac{{\left| {{q_2}{q_1}} \right|}}{{A{B^2}}}\)

\( \Rightarrow \left| {{q_0}} \right| = \left| {{q_2}} \right|\dfrac{{A{C^2}}}{{A{B^2}}} = {16.10^{ - 9}}\dfrac{{{{\left( {\dfrac{1}{3}} \right)}^2}}}{{{1^2}}} = \dfrac{{16}}{9}{.10^{ - 9}}C\)

\( \Rightarrow {q_3} =  - \dfrac{{16}}{9}{.10^{ - 9}}C\)  (do lập luận suy ra \({q_0} < 0\) ở trên) (3)

- Gọi \(\overrightarrow {{F_{02}}} ,\overrightarrow {{F_{12}}} \) lần lượt là lực do \({q_0},{q_1}\) tác dụng lên \({q_2}\)

+ Điều kiện cân bằng của \({q_1}\): \(\overrightarrow {{F_{02}}}  + \overrightarrow {{F_{12}}}  = \overrightarrow 0 \) \( \Rightarrow \overrightarrow {{F_{02}}}  =  - \overrightarrow {{F_{12}}} \)

\( \Rightarrow \overrightarrow {{F_{02}}} \) ngược chiều \(\overrightarrow {{F_{12}}} \) \( \Rightarrow {F_{02}}\) là lực hút \( \Rightarrow {q_0} < 0\)

Lại có: \({F_{02}} = {F_{12}} \Leftrightarrow k\dfrac{{\left| {{q_0}{q_2}} \right|}}{{C{B^2}}} = k\dfrac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{A{B^2}}}\)

\( \Rightarrow \left| {{q_0}} \right| = \left| {{q_1}} \right|\dfrac{{C{B^2}}}{{A{B^2}}} = {4.10^{ - 9}}\dfrac{{{{\left( {\dfrac{2}{3}} \right)}^2}}}{{{1^2}}} = \dfrac{{16}}{9}{.10^{ - 9}}C\)

\( \Rightarrow {q_3} =  - \dfrac{{16}}{9}{.10^{ - 9}}C\)  (do lập luận suy ra \({q_0} < 0\) ở trên) (4)

Vậy với \({q_3} =  - \dfrac{{16}}{9}{.10^{ - 9}}C\) thì hệ 3 điện tích cân bằng.

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 28 :

Tại 3 đỉnh của một tam giác đều người ta đặt 3 điện tích giống nhau \({q_1} = {q_2} = {q_3} = 2\sqrt 3 {.10^{ - 6}}C\)trong chân không. Hỏi phải đặt điện tích \({q_0}\) ở đâu, có giá trị bằng bao nhiêu để hệ thống đứng cân bằng?

  • A \({q_0}\) nằm ở trọng tâm của ∆ABC;
  • B \({q_0}\) nằm ở trọng tâm của ∆ABC; \({q_0} = {2.10^{ - 6}}C\)
  • C \({q_0}\) nằm ở trên đường phân giác \(\widehat {ACB}\); \({q_0} = \sqrt 3 {.10^{ - 6}}C\)
  • D \({q_0}\) nằm ở trên đường phân giác \(\widehat {ACB}\); \({q_0} =  - \sqrt 3 {.10^{ - 6}}C\)

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Để \({q_0}\) cân bằng thì: \(\overrightarrow {{F_{10}}}  + \overrightarrow {{F_{20}}}  = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{F_{10}}} \, \uparrow  \downarrow \,\overrightarrow {{F_{20}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{10}} = {F_{20}}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Giải (1) \( \Rightarrow \) ba điện tích thẳng hàng

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) cùng dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm trong q1 và q2.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

+ Nếu \({q_1};{q_2}\) trái dấu \( \Rightarrow \) q0 nằm ngoài q1 và q2 và gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn.

(Không phụ thuộc vào dấu của q0)

Lời giải chi tiết:

Để q3 cân bằng thì \(\overrightarrow {{F_{13}}}  + \overrightarrow {{F_{23}}}  + \overrightarrow {{F_{03}}}  = 0\,\,\left( * \right)\)

Đặt \(\overrightarrow F  = \overrightarrow {{F_{13}}}  + \overrightarrow {{F_{23}}} \)

Có: \(\left\{ \begin{array}{l}{q_1} = {q_2}\\AC = BC = a\end{array} \right. \Rightarrow {F_{13}} = {F_{23}} \Rightarrow F = 2{F_{13}}.cos30 = {F_{13}}.\sqrt 3 \)

\(\left( * \right) \Leftrightarrow \overrightarrow F  + \overrightarrow {{F_{03}}}  = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow F  \uparrow  \downarrow \overrightarrow {{F_{03}}} \,\,\,\left( 1 \right)\\F = {F_{03}}\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Từ (1) \( \Rightarrow \overrightarrow {{F_{03}}} \) nằm trên đường phân giác của góc \(\widehat {ACB}\) và \({q_0} < 0\)

 

Làm tương tự với \({q_1};{q_2} \Rightarrow {q_0}\) nằm tại trọng tâm của \(\Delta ABC\) và \({q_0} < 0\)

Từ (2)\( \Rightarrow F = {F_{03}} \Leftrightarrow {F_{13}}\sqrt 3  = {F_{03}} \Leftrightarrow \sqrt 3 .\dfrac{{k.\left| {{q_1}{q_3}} \right|}}{{{a^2}}} = \dfrac{{k.\left| {{q_0}{q_3}} \right|}}{{{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}} \right)}^2}}}\)

\( \Leftrightarrow \sqrt 3 .\left| {{q_1}} \right| = 3.\left| {{q_0}} \right| \Rightarrow \left| {{q_0}} \right| = \dfrac{{2\sqrt 3 {{.10}^{ - 6}}}}{{\sqrt 3 }} = {2.10^{ - 6}}C\)

Vậy \({q_0} =  - {2.10^{ - 6}}C\)

Kiểm tra với q0 thì thấy q0 cũng cân bằng.

Vậy \({q_0}\) nằm ở trọng tâm của ∆ABC; \({q_0} =  - {2.10^{ - 6}}C\)

Chọn A.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 29 :

Hai quả cầu nhỏ giống nhau bằng kim loại có khối lượng m = 5g, được treo vào cùng một điểm O bằng hai sợi dây không dãn, dài 10 cm. Tích điện cho mỗi quả cầu điện tích q như nhau thì thấy chúng đẩy nhau cho đến khi hai dây treo hợp với nhau một góc 600. Tính độ lớn điện tích mà ta đã truyền cho hai quả cầu. Lấy g = 10 (m/s2).

  • A \(3,{6.10^{ - 7}}\;C\)  
  • B \(1,{8.10^{ - 7}}\;C\) 
  • C \(1,{6.10^{ - 7}}\;C\) 
  • D \(3,{2.10^{ - 7}}\;C\)

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Định luật Cu – lông \(F = \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Điều kiện cân bằng: \(\overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + ... + \overrightarrow {{F_n}}  = 0\)

Phân tích các lực tác dụng vào vật trên hình vẽ và sử dụng các kiến thức hình học.

Lời giải chi tiết:

Khi quả cầu cân bằng thì: \(\overrightarrow P  + \overrightarrow T  + \overrightarrow {{F_d}}  = 0\)

Đặt \(\overrightarrow {T'}  = \overrightarrow P  + \overrightarrow {{F_d}}  \Rightarrow \overrightarrow {T'}  + \overrightarrow T  = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {T'} \, \uparrow  \downarrow \overrightarrow T \\T' = T\end{array} \right.\)

Biểu diễn các lực tác dụng lên quả cầu:

 

+ Từ hình vẽ ta có:

\(\begin{array}{l}\tan \alpha  = \dfrac{{{F_d}}}{P} \Rightarrow {F_d} = P.\tan \alpha  = mg.\tan \alpha \\ \Rightarrow {F_d} = {5.10^{ - 3}}.10.\tan 30 = 0,029N\end{array}\)

+ Khi hai dây treo hợp với nhau một góc 600thì khoảng cách giữa hai điện tích bằng:

\(l = 10cm = 0,1m\)

+ Mà: \(\left\{ \begin{array}{l}F = \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\\\left| {{q_1}} \right| = \left| {{q_1}} \right| = \left| q \right|\end{array} \right. \Rightarrow F = k.\dfrac{{{q^2}}}{{{l^2}}} \Rightarrow \left| q \right| = \sqrt {\dfrac{{F.{l^2}}}{k}} \)

Thay số ta được: \(\left| q \right| = \sqrt {\dfrac{{0,029.0,{1^2}}}{{{{9.10}^9}}}}  = 1,{8.10^{ - 7}}C\)

+ Vậy tổng độ lớn điện tích đã truyền cho hai quả cầu là: \(Q = 2.\left| q \right| = 3,{6.10^{ - 7}}\;C\)

Chọn A.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 30 :

Hai quả cầu nhỏ giống nhau bằng kim loại có khối lượng m = 5g, được treo vào cùng một điểm O bằng 2 sợi dây không dãn, dài 30cm. Tích điện cho mỗi quả cầu điện tích q như nhau thì thấy chúng đẩy nhau cho đến khi 2 dây treo hợp với nhau 1 góc 900. Tính điện tích mà ta đã truyền cho quả cầu. Lấy g = 10 (m/s2).

  • A \({10^{ - 6}}\;C\) 
  • B \({2.10^{ - 6}}\;C\) 
  • C \({3.10^{ - 6}}\;C\)   
  • D \({4.10^{ - 6}}\;C\)

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Định luật Cu – lông \(F = \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Điều kiện cân bằng: \(\overrightarrow {{F_1}}  + \overrightarrow {{F_2}}  + \overrightarrow {{F_3}}  + ... + \overrightarrow {{F_n}}  = 0\)

Phân tích các lực tác dụng vào vật trên hình vẽ và sử dụng các kiến thức hình học.

Lời giải chi tiết:

Khi quả cầu cân bằng thì: \(\overrightarrow P  + \overrightarrow T  + \overrightarrow {{F_d}}  = 0\)

Đặt \(\overrightarrow {T'}  = \overrightarrow P  + \overrightarrow {{F_d}}  \Rightarrow \overrightarrow {T'}  + \overrightarrow T  = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {T'} \, \uparrow  \downarrow \overrightarrow T \\T' = T\end{array} \right.\)

Biểu diễn các lực tác dụng lên quả cầu:

 

+ Từ hình vẽ ta có:

\(\begin{array}{l}\tan \alpha  = \dfrac{{{F_d}}}{P} \Rightarrow {F_d} = P.\tan \alpha  = mg.\tan \alpha \\ \Rightarrow {F_d} = {5.10^{ - 3}}.10.\tan 45 = 0,05N\end{array}\)

+ Mà: \(\left\{ \begin{array}{l}F = \dfrac{{k\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\\\left| {{q_1}} \right| = \left| {{q_1}} \right| = \left| q \right|\end{array} \right. \Rightarrow F = k.\dfrac{{{q^2}}}{{{r^2}}} \Rightarrow \left| q \right| = \sqrt {\dfrac{{F.{r^2}}}{k}} \)

+ Từ hình vẽ ta có: \(r = 2.\left( {l.\sin 45} \right) = l.\sqrt 2 \)

\( \Rightarrow \left| q \right| = \sqrt {\dfrac{{F.{{\left( {l\sqrt 2 } \right)}^2}}}{k}}  = \sqrt {\dfrac{{0,05.{{\left( {0,3\sqrt 2 } \right)}^2}}}{{{{9.10}^9}}}}  = {10^{ - 6}}C\)

+ Vậy tổng độ lớn điện tích đã truyền cho hai quả cầu là: \(Q = 2\left| q \right| = {2.10^{ - 6}}\;C\)

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Xem thêm

Quảng cáo
close