Đề số 2 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 3Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 2 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Tiếng Việt 3 Quảng cáo
Đề bài I. KIỂM TRA ĐỌC: 1. Đọc thành tiếng: 2. Đọc thầm và làm bài tập: CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy loài mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo : - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ về ở theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. Theo TRUYỆN CỔ DÂN TỘC CHĂM 1. Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? a. Sống theo đàn. b. Sống theo nhóm. c. Sống lẻ loi một mình. d. Sống theo cặp
2. Kiến đỏ bảo các kiến khác làm gì ? a. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn. b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. c. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày. d. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng bữa.
3. Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt ? a. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động . b. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ. c. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết. d. Vì họ hàng nhà kiến siêng năng làm việc.
4. Câu có hình ảnh so sánh là? a. Đàn kiến đông đúc. b. Đàn kiến rất hiền lành c. Người đi rất đông. d. Người đông như kiến.
5. a. Em hãy đặt 1 câu theo mẫu câu“Ai là gì ?” nói về con kiến. b. Em hãy đặt 1 câu theo mẫu câu“Ai làm gì ?” nói về con kiến.
6. Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu sau: - Một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, một nải chuối ngự và bó mía tím.
II. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả: (Nghe - viết ) Nghe viết bài: Hũ bạc của người cha (Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 – Trang 121) 2. Tập làm văn. Viết một đoạn văn( khoảng 5 đến 7 câu) kể về một người bạn mà em yêu quý nhất. Lời giải chi tiết I. Kiểm tra đọc 1. Phương pháp: căn cứ nội dung bài đọc hiểu, tìm ý Cách giải: Phương án: c. Sống lẻ loi một mình. 2. Phương pháp: căn cứ nội dung bài đọc hiểu, tìm ý Cách giải: Phương án: b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. 3. Phương pháp: căn cứ nội dung bài đọc hiểu, tìm ý Cách giải: Phương án: c. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết. 4. Phương pháp: căn cứ nội dung bài So sánh Cách giải: Phương án: d. Người đông như kiến. 5. Phương pháp: căn cứ nội dung bài Ai là gì? Ai làm gì? Cách giải: a. Kiến là con vật rất chăm chỉ làm việc. Kiến là con vật rất đoàn kết. b. Con kiến đang tha mồi về tổ. Con kiến đang đào hang. 6. Phương pháp: căn cứ nội dung bài Từ chỉ sự vật Cách giải: Một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, một nải chuối ngự và bó mía tím.
II. Kiểm tra viết 1. Chính tả 2. Làm văn Phương pháp: phân tích, kể, tả đan xen Cách giải: Gợi ý: - Người bạn đó tên là gì, có phải bạn cùng lớp với em không? - Kể đôi nét về ngoại hình, vóc dáng, tính cách của bạn? - Kỉ niệm của em với người bạn đó? - Tình cảm của em với người bạn đó thế nào? -… Bài văn tham khảo: Luận là bạn thân của em từ ngày học lớp một tại trường Tiểu học Tô Hoàng.. Luận cùng tuổi với em nhưng to cao hơn, khoẻ mạnh hơn. Luận có vầng trán cao, cặp mắt sáng, giọng nói to, dứt khoát. Luận học giỏi tất cả các môn, làm Toán nhanh, viết chữ đẹp, có năng khiếu vẽ, thích vật và đá bóng, hay làm trò cười, rất vui tính. Năm học lớp hai, Luận là học sinh giỏi, đứng đầu lớp. Lên lớp ba, Luận là tổ trưởng tổ 2, được chọn thi học sinh giỏi Toán của khối ba toàn trường. Luận và em rất thân thiết với nhau, môn Toán em còn yếu bạn Luận đã giúp đỡ em rất nhiều để em tiến bộ. Em rất yêu quý Luận và luôn tự hứa sẽ đối xử với bạn ấy thật tốt, để tình bạn này mãi mãi bền lâu. Loigiaihay.com
Quảng cáo
|