Đạo Jaina

Là một thứ tôn giáo (Jainisme) được xác lập gần như cùng thời với Phật giáo. Người sáng lập là Mahàvìra (Đại anh hùng), còn có hiệu là Jina (Chiến thắng). Tên Jaina là tên hiệu đó. Trong khi Phật giáo suy tàn trên đất Ấn thì đạo Jaina vẫn tồn tại.

Quảng cáo

Là một thứ tôn giáo (Jainisme) được xác lập gần như cùng thời với Phật giáo. Người sáng lập là Mahàvìra (Đại anh hùng), còn có hiệu là Jina (Chiến thắng). Tên Jaina là tên hiệu đó. Trong khi Phật giáo suy tàn trên đất Ấn thì đạo Jaina vẫn tồn tại.

Đạo Jaina chia làm hai phái, phái 'Svetambara (mặc áo trắng) và phái Digambara (ở truồng), về triết học, tác phẩm trình bày đầy đủ tư tưởng Jaina là Tíìttvar thadhigama - Si)tra (gọi tắt là Tattvàrtha - Sùtra).

Triết học cơ bản của Jaina là học thuyết không tuyệt đối (anekànta - vàda), tức tương đối. Thuyết này muốn dung hòa những tư tưởng mà nó coi là cực đoan như Upanisad cho rằng tồn tại đầu tiên là bất biến vô thủy vô chung và Phật giáo cho rằng biến chuyển là không ngừng, mọi vật đều vô thường. Theo học thuyết không tuyệt đối, tồn tại vừa bất biến vừa biến chuyển. Cái vĩnh hằng là bản thể, còn cái không vĩnh hằng, luôn luôn biến đổi, là các dạng của bản thể, cũng giống như đất sét thì không đổi nhưng cái bình bằng đất sét thì thay đổi. Họ cho rằng tồn tại bao giờ cũng "có thể" ở dạng nào đó. Thuyết "có thể” (Sỳad - vadã) được coi là bổ sung cho thuyết không tuyệt đối.

Để khảo sát (hay phán đoán) thế giới hiện tượng, những người Jaina đưa ra các khái niệm: 1. Tồn tại (asti), 2. Không tồn tại (nàsti), 3.Vừa tồn tại vừa không tồn tại (asticanàsti), 4. Không miêu tả được (avaktavyam), 5. Tồn tại và không miêu tả được (asti ca avaktavyamca), 6. Không tồn tại và không miêu tả được (nàsti ca avaktavyam ca), 7. Tồn tại và không tồn tại và không miêu tả được (asti ca nàsti ca avaktavyam ca).

Về bản thể, có quan điểm cho đó là vật chất nhưng cũng có quan điểm nhị nguyên hay phiếm thần luận, cho rằng mọi vật đều có linh hồn.

Jaina cũng đặc biệt chú ý đến lôgíc.

Loigiaihay.com

  • Phật giáo

    Người sáng lập Phật giáo là Buddha (Trung Quốc dịch là Phật), có nghĩa là "giác ngộ". Theo Jataka (Phật bản sinh kinh), Buddha vốn là một thái tử, tên là Siddhàrta (Trung Quốc dịch là Tất Đạt Đa, có nghĩa là "người thực hiện được mục đích”)

Quảng cáo
close