Câu hỏi:
Ở một loài động vật ngẫu phối, con cái có nhiễm sắc thể (NST) giới tính là XX, con đực XY. Xét bốn locut gen mỗi locut có 2 alen. Locut 1 và 2 cùng nằm trên 1 cặp NST thường, locut 3 nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, locut 4 nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y. Theo lý thuyết, số phát biểu sai là:
(1) Có tối đa 180 loại kiểu gen
(2) Những cá thể cái có tối đa 32 loại kiểu gen dị hợp 2 cặp gen
(3) Những cá thể đực có tối đa 40 loại kiểu gen
(4) Những cá thể cái có tối đa 16 loại kiểu gen đồng hợp tử
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X
+ giới XX : \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
+ giới XY : n kiểu gen
Nếu gen nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y
+ giới XX: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
+ giới XY: n2
Số kiểu gen đồng hợp bằng số alen của gen, số kiểu gen dị hợp \(\frac{{n\left( {n - 1} \right)}}{2}\)
Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó
Lời giải chi tiết:
Locus 1 và 2 cùng nằm trên 1 NST thường ta coi như 1 gen có 4 alen
Số kiểu gen tối đa là: \(C_4^2 + 4 = 10\)
Số kiểu gen đồng hợp : 4 ; số kiểu gen dị hợp 1 cặp gen : 4 ; số kiểu gen dị hợp 2 cặp gen : 2
Locus 3: trên vùng không tương đồng của NST X, Locus 4 : trên vùng tương đồng của X và Y → trên X coi như 1 gen có 4 alen
+ Giới XX : \(C_4^2 + 4 = 10\)→Số kiểu gen đồng hợp : 4 ; số kiểu gen dị hợp 1 cặp gen : 4 ; số kiểu gen dị hợp 2 cặp gen : 2
+ Giới XY : 4×2=8
Xét các phát biểu
(1) đúng, số kiểu gen tối đa là : 10 × (10+8) = 180
(2) sai, số kiểu gen tối đa của con cái dị hợp 2 cặp gen là : 2×4×2 +2×4×4=48
(3) đúng, số kiểu gen tối đa của các cá thể đực là 40
(4) đúng, số loại kiểu gen đồng hợp là 16
Chọn A